Thuyết minh bằng cách chú thích là gì năm 2024

  1. Trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, sau khi dẫn ra những tấm gương của sự cống hiến, hi sinh cho kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh tổng kết :Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.Tác giả phải dùng tháo tác nào để có thể nhận rõ sự khác nhau và giống nhau ? Câu văn trên được viết nhằm nhấn mạnh đến sự khác...

Đọc tiếp

  1. Trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, sau khi dẫn ra những tấm gương của sự cống hiến, hi sinh cho kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh tổng kết :

Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.

Tác giả phải dùng tháo tác nào để có thể nhận rõ sự khác nhau và giống nhau ? Câu văn trên được viết nhằm nhấn mạnh đến sự khác nhau hay sự giống nhau ?

  1. Đoạn bàn về việc so sánh đức nhà Lí và nhà Lê trong Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu dẫn dưới đây có cùng mục đích nhấn mạnh sự khác nhau (hoặc giống nhau) như câu trên không ?

Có người hỏi Lê Đại Hành với Lí Thái Tổ ai hơn ?

Trả lời rằng : Về mặt dẹp gian bên trong, đánh giặc bên ngoài để làm mạnh nước Việt ta và ra uy với người Tống thì công của Lí Thái Tổ không bằng Lê Đại Hành gian nan khó nhọc. Về mặt ân uy rõ rệt, lòng người vui vẻ suy tôn, làm cho vận nước lâu dài, để phúc lại cho con cháu thì Đại Hành không biết lo xa bằng Lí Thái Tổ. Thế thì Lí Thái Tổ hơn.

Từ đó suy ra: Thao tác so sánh bao gồm mấy loại chính ?

  1. Có người hoài nghi tác dụng của so sánh, vì “mọi so sánh đều khập khiễng”. Anh (chị) có tán thành ý kiến đó không ? Vì sao ?

Theo anh (chị), để có thể so sánh đúng cách thì ta cần phải chú ý những điều gì ? Hãy chọn những câu trả lời đúng trong số các câu sau :

- Những đối tượng (sự vật, hiện tượng) được so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt (một phương diện) nào đó

- Những đối tượng được so sánh phải hoàn toàn tương đồng hoặc tương phản với nhau.

- Sự so sánh phải dựa trên những tiêu chí cụ thể, rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề (sự vật, hiện tượng).

- Những kết luận rút ra từ sự so sánh phải chân thực, mới mẻ, bổ ích, giúp cho việc nhận thức sự vật (hiện tượng, vấn đề) được sáng tỏ và sâu sắc hơn.

Câu 1: Nêu đặc điểm của các kiểu văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận và các yêu cầu kết hợp chúng trong thực thế viết văn bản. Cho biết vì sao cần kết hợp các kiểu văn bản đó với nhau?

- Đặc điểm của văn bản tự sự: kể lại, trình bày lại sự việc, câu chuyện một cách có trình tự, ...

- Đặc điểm của văn bản thuyết minh: Giới thiệu một số nét cơ bản về đối tượng để thuyết phục người nghe theo quan điểm của người viết.

- Đặc điểm của văn bản nghị luận: Dùng lí lẽ, và thực tế để phân tích, chứng minh, bình luận, ... một vấn đề thuộc văn học hay đời sống.

- Sở dĩ cần kết hợp các loại văn bản này vì chúng có quan hệ hữu cơ trong thực tế, và vì khi viết, nếu có kết hợp, chất lượng bài viết sẽ tốt hơn.

Câu 2: Sự việc và chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự là gì? Cho biết cách chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết kiểu văn bản này?

- Sự việc và chi tiết tiêu biểu là những sự việc, chi tiết nổi bật nhất, biểu thị tập trung nhất tư tưởng, chủ đề của tác phẩm tự sự.

- Khi viết văn bản tự sự, muốn lựa chọn các sự việc, chi tiết tiêu biểu, cần có công quan sát, suy ngẫm, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, ... nhằm phát hiện ra những sự việc, chi tiết nào có ý nghĩa nhất, giúp cho việc bộc lộ chủ đề, xây dựng tính cách nhân vật được rõ nét nhất.

Câu 3: Trình bày cách lập dàn ý, viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

Để lập dàn ý cho một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm, cần lưu ý những điểm sau đây:

- Dàn ý đó cũng tương tự như dàn ý của bài văn tự sự bình thường khác.

- Tuy nhiên, trong thân bài (phần chính của chuyện), cần bố trí các đoạn để có thể miêu tả và biểu cảm đối với nhân vật, hoàn cảnh nhân vật. Trong phần kết cũng thường có những đoạn biểu cảm.

- Chú ý: Không nên miêu tả và biểu cảm lan man, chỉ nên tập trang khắc hoạ hình tượng nhân vật, như miêu tả ngoại hình, miêu tả nội tâm, miêu tả và biểu cảm về hoàn cảnh nhân vật ...

Câu 4: Trình bày các phương pháp thuyết minh thường được sử dụng trong một bài văn thuyết minh.

Phương pháp thuyết minh là một hệ thống những cách thức được sử dụng nhằm đạt được mục đích đặt ra. Phương pháp thuyết minh rất quan trọng đối với bài văn thuyết minh. Nắm được phương pháp, người viết (người nói) mới truyền đạt đến người đọc (người nghe) những hiểu biết về sự vật, sự việc, hiện tượng một cách hiệu quả.

Các phương pháp thuyết minh đã học ở THCS gồm: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích.

Ở lớp 10, các phương pháp thuyết minh trên được củng cố và nâng cao. Ngoài ra, chương trình còn giới thiệu một số phương pháp mới khác, như: thuyết minh bằng cách chú thích; thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân - kết quả.

Câu 5: Làm thế nào để viết được một bài văn thuyết minh chuẩn xác và hấp dẫn?

Văn bản thuyết minh có mục đích cung cấp cho người nghe (người đọc) những tri thức về sự vật khách quan. Cho nên văn bản trước hết cần chuẩn xác.

Muốn chuẩn xác cần chú ý tìm hiểu thấu đáo trước khi viết; thu thập tài liệu tham khảo, chú ý đến thời điểm xuất bản của các tài liệu để có thể cập nhật những tìm tòi phát kiến mới cũng như thấy được những thay đổi thường có.

Văn thuyết minh còn có nhiệm vụ đặc trưng, đó là thuyết phục được người đọc (người nghe). Bài viết vì thế cần tạo được hấp dẫn.

Muốn làm cho văn bản hấp dẫn cần đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác; so sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu vào trí nhớ người đọc (người nghe); làm cho câu văn thuyết minh biến hoá linh hoạt; khi cần nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt.

Câu 6: Trình bày cách lập dàn ý và viết các đoạn văn thuyết minh.

- Cách lập dàn ý cho bài văn thuyết minh:

Muốn lập dàn ý cho bài văn thuyết minh, cần nắm vững các kiến thức cần thiết về dàn ý và có kĩ năng xây dựng dàn ý nói chung; có đầy đủ tri thức cần thiết cho bài thuyết minh của mình; và cuối cùng, cần sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí.

- Cách viết đoạn mở đầu của bài văn thuyết minh: cần nêu đề tài bài viết (như giới thiệu đối tượng nào?); cho người đọc biết mục đích thuyết minh của bài viết; nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh để thu hút người đọc (người nghe) ...

- Cách viết phần thân bài: Tuỳ theo từng bài văn cụ thể để lựa chọn cách viết phù hợp. Trong phần thân bài có nhiều đoạn văn với những mục đích, nội dung khác nhau. Thông thường, có thể xác định những đoạn văn sau:

+ Đoạn văn cung cấp tri thức (thông báo). Trong đoạn văn này, cần cung cấp những thông tin chính xác, cập nhật và quan trọng hơn là những thông tin đó phải được lựa chọn, phục vụ cho mục đích thuyết minh.

+ Đoạn văn lập luận: Dùng lí lẽ để phân tích thông tin, chỉ rõ ý nghĩa của các thông tin ấy có liên quan đến mục tiêu thuyết minh như thế nào.

+ Đoạn văn thuyết phục: Đây là đoạn trực tiếp tác động đến cảm xúc, suy nghĩ của người nghe (người đọc). Tuỳ theo đối tượng người nghe (mgười đọc) để có những lời lẽ thuyết phục phù hợp.

- Cách viết phần kết bài: Trở lại với đề tài của văn bản thuyết minh, lưu lại những ấn tượng ở người nghe (người đọc).

Câu 7: Trình bày về cấu tạo của một lập luận, các thao tác nghị luận và cách lập dàn ý bài văn nghị luận.

- Cấu tạo của một lập luận:

+ Lập luận gồm luận điểm, luận cứ, luận chứng.

+ Luận điểm là vấn đề được đưa ra để bàn bạc. Luận cứ là những cơ sở làm chỗ dựa về mặt lí luận và thực tiễn. Luận chứng là những ví dụ thực tế nhằm chứng minh cho luận điểm, luận cứ.

- Các thao tác nghị luận:

+ Thao tác nghị luận là những động tác được thực hiện theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật được quy định trong hoạt động nghị luận.

+ Các thao tác nghị luận gồm: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và so sánh.

- Muốn lập được dàn ý cho bài nghị luận, cần:

+ Nhận thức đúng đề bài nghị luận (kiểu bài nghị luận, vấn đề nghị luận, phạm vi tài liệu).

+ Tìm ý cho bài văn. Tìm ý chính là tìm ra các luận điểm, luận cứ, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết.

+ Lập dàn ý là việc lựa chọn, sắp xếp, triển khai các luận điểm, luận cứ lồng vào bố cục ba phần sao cho hợp lí.

Câu 8: Trình bày yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự, văn bản thuyết, minh.

- Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự:

+ Yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự là kể lại hoặc viết lại một cách ngắn gọn những chuyện cơ bản xảy ra với nhân vật chính. Tóm tắt phải trung thành với văn bản gốc.

- Cách thức tóm tắt văn bản tự sự:

+ Đọc kĩ văn bản, nắm được kết cấu, nhân vật, mâu thuẫn, xung đột, ...

+ Kể lại các chi tiết chính dựa theo kết cấu, bố cục, sao cho bật ra mâu thuẫn, xung đột.

Với yêu cầu tóm tắt nhân vật chính nhưng không theo điểm nhìn của truyện, phải xây dựng kết cấu mới, theo điểm nhìn mới.

- Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh:

+ Yêu cầu: Tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc.

+ Muốn tóm tắt một văn bản thuyết minh ta cần xác định mục đích yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh; tìm bố cục văn bản. Từ đó, tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt.

Câu 9: Nêu đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân, quảng cáo.

Đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân:

- Đặc điểm của kế hoạch cá nhân:

+ Về nội dung: Kế hoạch cá nhân là bản dự kiến những công việc sắp tới của cá nhân.

+ Về hình thức: Kế hoạch cá nhân được trình bày một cách khoa học, cụ thể về thời gan, mục tiêu cần đạt...

- Cách viết bản kế hoạch cá nhân:

Ngoài tiêu đề, kế hoạch cá nhân có 2 phần:

+ Phần đầu: ghi rõ họ tên, địa chỉ (nếu cần).

+ Phần hai: nêu nội dung công việc, thời gian, địa điểm và dự kiến kết quả đạt được.

Lời văn ngắn gọn, giản lược, nên kẻ bảng.

Đặc điểm và cách viết quảng cáo:

- Đặc điểm quảng cáo:

+ Về nội dung: là những thông tin về sản phẩm hoặc về loại dịch vụ.

+ Về hình thức: súc tích, hấp dẫn và kích thích tâm lí khách hàng.

- Cách viết quảng cáo:

+ Chọn nội dung quảng cáo. Nội dung thông tin phải độc đáo, hấp dẫn, gây ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm hay loại dịch vụ.

+ Chọn hình thức quảng cáo: Quy nạp, hay so sánh; sử dụng từ ngữ khẳng định tuyệt đối.

Câu 10: Nêu cách thức trình bày một vấn đề.

Trước khi trình bày, cần tìm hiểu trình độ học vấn, yêu cầu, tâm lí, sở thích của người nghe; lựa chọn nội dung và lập dàn ý cho bài trình bày.

Các bước trình bày thường theo thứ tự:

- Chào hỏi, tự giới thiệu.

- Lần lượt trình bày các nội dung đã định.

- Kết thúc và cảm ơn.

II. Luyện tập

Câu 1: Lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn tự sự, thuyết minh.

Gợi ý: xem lại các bài tập về lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn tự sự, thuyết minh đã học trong chương trình lớp 10. Tất cả đã được tổng hợp đầy đủ tại Mục lục soạn văn 10 tập 1 và Mục lục soạn văn 10 tập 2.

Câu 2: Hãy tóm tắt nội dung các bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10 tập 1), Nguyễn Du và bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2).

Bài 1 - Tóm tắt bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10 tập 1).

Bài viết theo các ý:

  1. Văn học dân gian là gì? (Văn học truyền miệng, do nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền, phục vụ các sinh hoạt khác nhau của cộng đồng).
  1. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (Tính truyền miệng, tính tập thể, tính thực hành).
  1. Các thể loại của văn học dân gian (12 thể loại chính: thần thoại, sử thi, truyền thuyết). Nêu ngắn gọn khái niệm về mỗi thể loại.
  1. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian:

- Kho tri thức bách khoa của nhân dân các dân tộc.

- Giáo dục đạo lí làm người.

- Giá trị nghệ thuật: văn học dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc.

Bài 2: Tóm tắt bài Nguyễn Du (Ngữ văn 10, tập 2, tuần 28).

Các ý chính:

  1. Thân thế, sự nghiệp. Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quý tộc có nhiều đời và nhiều người làm quan to.

- Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm trong một thời đại đầy biến động. Lên 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cả cha lẫn mẹ. Nhà Lê sụp đổ (1789), Nguyễn Du sống cuộc đời phiêu dạt, chìm nổi long đong. Hơn 10 năm gió bụi, sống gần nhân dân, thấm thìa bao nỗi ấn lạnh kiếp người, Nguyễn Du đã khẳng định tư tưởng nhân đạo trong sáng tác của mình. Chính nỗi bất hạnh lớn đã làm nên một nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại.

- Làm quan cho nhà Nguyễn (1802) tới chức Học sĩ điện cần Chánh, được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc... Nhưng có những mâu thuẫn phức tạp của một thiên tài đứng giữa một giai đoạn lịch sử đầy bi kịch.

  1. Các sáng tác chính . Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục (Chữ Hán), Truyện Kiều, Văn tế thập loại chúng sinh (Chữ Nôm), ...
  1. Giá trị tư tưởng, nghệ thuật trong các sáng tác.

- Giá trị tư tưởng:

+ Giá trị hiện thực (Phản ánh hiện thực xã hội với cái nhìn sâu sắc; tố cáo sự bất nhân của bọn quan lại và thế lực tác oai tác quái ghê gớm của đồng tiền ...).

+ Giá trị nhân đạo (Niềm quan tâm sâu sắc đến thân phận con người; cảm hứng bao trùm là cảm hứng xót thương, đau đớn; ngợi ca vẻ đẹp con người, trân trọng những khát vọng của họ đặc biệt là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu, công lí, ..).

- Giá trị nghệ thuật: thơ chữ Hán giản dị mà tinh luyện, tài hoa; thơ Nôm đạt tới đỉnh cao rực rỡ; đóng góp lớn cho sự phát triển tiếng Việt.

  1. Đánh giá chung về thiên tài Nguyễn Du: một đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Thời đại, hoàn cảnh gia đình và năng khiếu bẩm sinh đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du. Tư tưởng bao trùm là chủ nghĩa nhân đạo.Thơ ông kết tinh những thành tựu văn hoá dân tộc. Truyện Kiều là một kiệt tác ...

Bài 3: Tóm tắt bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2)

Các ý chính:

1. Khi nào một văn bản được coi là văn bản văn học (Tiêu chí).

  1. Phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
  1. Ngôn từ trong văn bản có nhiều tìm tòi sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
  1. Thuộc một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng, ...

2. Cấu trúc của văn bản văn học:

Gồm nhiều tầng lớp: ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa.

Thuyết minh bằng cách chú thích là gì năm 2024

Minh họa

2. Bài tham khảo số 3

Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Những đặc điểm của các thể loại văn bản

+ Hành động tự kể: mô tả sự kiện, câu chuyện theo trình tự thời gian.

+ Thuyết minh: Giới thiệu đối tượng để thuyết phục người nghe.

+ Nghị luận: Sử dụng lý lẽ, dẫn chứng để phân tích, chứng minh một vấn đề.

- Kết hợp các loại văn bản giúp tăng cường chất lượng bài viết.

Câu 2 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Sự việc và chi tiết tiêu biểu là những điểm nổi bật thể hiện chủ đề của tác phẩm tự sự.

- Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu: Quan sát, suy ngẫm, so sánh để phát hiện những điểm có ý nghĩa nhất.

Câu 3 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Dàn ý gồm mở bài, thân bài, kết bài như bài văn tự sự thông thường.

- Trong thân bài, cần bố trí các đoạn để miêu tả và biểu cảm đối với nhân vật, hoàn cảnh.

- Mục đích của miêu tả và biểu cảm là làm nổi bật câu chuyện, tránh sự lan man.

Câu 4 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Các phương pháp thuyết minh thường được sử dụng: Nêu định nghĩa, liệt kê, ví dụ, số liệu, so sánh, phân loại, phân tích.

Câu 5 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Yêu cầu về tính chuẩn xác:

+ Tìm hiểu kỹ về đối tượng trước khi viết.

+ Thu thập đầy đủ tài liệu, số liệu.

+ Cập nhật thông tin mới và thay đổi thường xuyên.

- Yêu cầu về tính hấp dẫn:

+ Mô tả chi tiết sinh động, con số chính xác.

+ So sánh để làm nổi bật sự khác biệt, ghi nhớ sâu vào trí nhớ.

+ Sử dụng câu từ đa dạng để làm phong phú bài văn.

Câu 6 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Cách lập dàn ý cho bài văn thuyết minh:

+ Nắm vững tri thức cần thiết cho bài thuyết minh.

+ Sắp xếp ý theo trình tự hợp lý, logic.

- Cách viết đoạn mở đầu:

+ Đặt ra đề tài, mục đích thuyết minh.

+ Nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh.

- Cách viết phần thân bài:

+ Cung cấp thông tin chính xác, lựa chọn, phục vụ mục đích thuyết minh.

+ Lập luận sử dụng lý lẽ, chứng cứ để phân tích thông tin.

- Cách viết phần kết bài:

+ Tóm tắt những ấn tượng, để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm trí người đọc.

Câu 7 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Cấu tạo của một lập luận bao gồm luận điểm, luận cứ, luận chứng.

+ Luận điểm là vấn đề cần bàn bạc.

+ Luận cứ là cơ sở lý luận và thực tiễn.

+ Luận chứng là ví dụ thực tế chứng minh luận điểm, luận cứ.

- Thao tác nghị luận gồm: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và so sánh.

- Lập dàn ý cho bài văn nghị luận cần nhận thức đúng về bài nghị luận, tìm ý và lập dàn ý.

Câu 8 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Văn bản tự sự:

+ Yêu cầu: Kể lại một cách ngắn gọn sự kiện quan trọng với nhân vật chính.

+ Cách thức: Đọc kĩ văn bản, nắm bắt kết cấu, nhân vật, mâu thuẫn, và kể lại các chi tiết chính.

- Văn bản thuyết minh:

+ Yêu cầu: Tóm tắt rõ ràng, chính xác, giữ nguyên nội dung gốc.

+ Cách thức: Xác định mục đích tóm tắt, đọc văn bản gốc, tìm bố cục và tóm lược ý chính.

Câu 9 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân:

+ Nội dung: Dự kiến công việc sắp tới của cá nhân.

+ Hình thức: Trình bày khoa học, cụ thể về thời gian, mục tiêu cần đạt.

+ Cách viết: Ghi rõ họ tên, địa chỉ; nêu rõ nội dung công việc, thời gian, địa điểm và kết quả dự kiến.

Câu 10 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Cách thức trình bày vấn đề:

+ Trước khi trình bày, tìm hiểu, suy nghĩ để hiểu rõ đối tượng.

+ Tuân thủ trình tự: Khởi đầu, diễn biến, kết thúc.

+ Chú ý đến ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt, điệu bộ.

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Xem lại bài tập lập dàn ý, viết đoạn văn tự sự và thuyết minh.

- Làm bài tập lập dàn ý và viết đoạn văn nghị luận.

Câu 2 học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10, tập 1)

- Khái niệm và đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.

- Các thể loại và giá trị cơ bản của văn học dân gian.

- Truyện Kiều: Cuộc đời, sự nghiệp và đánh giá về tài năng văn học của Nguyễn Du.

Bài: Văn bản văn học

- Khi nào một văn bản được coi là văn học?

- Cấu trúc của văn bản văn học với tầng ngôn từ, hình tượng và hàm nghĩa.

Thuyết minh bằng cách chú thích là gì năm 2024

Minh họa

3. Bài viết tham khảo số 2

  1. Lý thuyết

Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Nhận diện đặc điểm của từng loại văn bản :

- Tự sự : Kể chuyện, trình bày sự kiện một cách có trình tự, ...

- Thuyết minh : Giới thiệu đối tượng để thuyết phục người nghe.

- Nghị luận : Sử dụng lý lẽ, dẫn chứng để phân tích, chứng minh, bình luận về vấn đề văn học hay đời sống.

* Kết hợp các loại văn bản này vì chúng tạo nên một mạch câu chuyện hài hòa, phản ánh đa chiều thực tế và nâng cao chất lượng bài viết.

Câu 2 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

- Sự kiện và chi tiết nổi bật là những sự việc, chi tiết quan trọng nhất, biểu thị tập trung nhất ý chính, chủ đề của tác phẩm tự sự.

- Cách chọn sự kiện, chi tiết nổi bật : quan sát, suy ngẫm, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng,... để phát hiện những điểm đặc sắc nhất, giúp bộc lộ chủ đề, xây dựng tính cách nhân vật rõ nét nhất.

Câu 3 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Lưu ý khi lập dàn ý bài văn tự sự có yếu tố mô tả và biểu cảm :

- Tương tự dàn ý của bài văn tự sự thông thường.

- Trong phần thân bài, sắp xếp đoạn văn để có thể mô tả và biểu cảm về nhân vật, hoàn cảnh. Phần kết thường chứa đựng đoạn mô tả và biểu cảm.

- Miêu tả và biểu cảm không nên lan man, mục đích làm nổi bật, tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện.

Câu 4 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

Các phương pháp thuyết minh thường được sử dụng trong bài văn thuyết minh : Định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích…

Câu 5 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Để bài văn thuyết minh được chính xác và hấp dẫn :

- Đảm bảo tính chính xác : Tìm hiểu kỹ thông tin về đối tượng, thu thập tài liệu…

- Tăng tính hấp dẫn : Cung cấp chi tiết cụ thể, sinh động, con số chính xác, so sánh làm nổi bật sự khác biệt, có sự kết hợp kiến thức đa chiều về nhiều khía cạnh.

Câu 6 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

- Cách lập dàn ý cho bài văn thuyết minh : Đảm bảo có đủ tri thức cần thiết cho bài thuyết minh; sắp xếp các ý theo trình tự hợp lý.

- Cách viết đoạn mở đầu : Nêu rõ đề tài bài viết (đối tượng nào?); mục đích thuyết minh; nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh để thu hút độc giả (người nghe) ...

- Cách viết phần thân bài :

+ Đoạn văn cung cấp tri thức (thông tin) : cung cấp những thông tin chính xác, cập nhật, lựa chọn, phục vụ cho mục đích thuyết minh.

+ Đoạn văn lập luận : Sử dụng lý lẽ, dẫn chứng để phân tích thông tin.

- Cách viết phần kết bài : Quay lại với đề tài của văn bản thuyết minh, lưu lại những ấn tượng ở người nghe (người đọc).

Câu 7 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

- Cấu trúc của một bài nghị luận : đề xuất, lập luận, chứng minh.

- Các thao tác trong nghị luận : phân tích, tổng hợp, diễn dịch, so sánh, quy nạp...

- Cách lập dàn ý cho bài nghị luận :

+ Hiểu rõ đề bài nghị luận (loại bài, vấn đề nghị luận, phạm vi kiến thức).

+ Tìm ý cho bài văn : xác định các luận điểm, luận cứ từ khái quát đến cụ thể, chi tiết.

+ Lập dàn ý : lựa chọn, sắp xếp, triển khai các luận điểm, luận cứ sao cho hợp lí.

Câu 8 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

- Văn bản tự sự:

+ Yêu cầu tóm tắt : Kể lại ngắn gọn những sự kiện cơ bản xảy ra với nhân vật chính (tóm tắt trung thành với văn bản gốc).

+ Cách thức tóm tắt : Đọc kỹ văn bản, nắm vững kết cấu, nhân vật, mâu thuẫn, xung đột, ... ; Kể lại các chi tiết chính dựa trên kết cấu, bố cục.

- Đối với yêu cầu tóm tắt nhân vật chính nhưng không theo quan điểm của truyện, phải xây dựng kết cấu mới, theo quan điểm mới.

- Văn bản miêu tả :

+ Yêu cầu : Tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, gần với nội dung gốc.

+ Cách thức : Xác định mục đích yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng miêu tả; tìm bố cục văn bản. Từ đó, tóm lược các ý để miêu tả.

Câu 9 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):a. Kế hoạch cá nhânĐặc điểm- Nội dung : Bản kế hoạch công việc sắp tới của cá nhân.

- Hình thức : Trình bày khoa học, chi tiết về thời gian, mục tiêu cần đạt...

Cách viết- Ngoài tiêu đề, gồm 2 phần: + Phần đầu : Họ tên, địa chỉ. + Phần hai : Nội dung công việc, thời gian, địa điểm và dự kiến kết quả.

  1. Quảng cáoĐặc điểm- Nội dung : Thông tin về sản phẩm hoặc loại dịch vụ.

- Hình thức : Súc tích, hấp dẫn và kích thích tâm lí khách hàng.

Cách viết:

- Nội dung thông tin độc đáo, hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm hay dịch vụ.

- Hình thức : Quy nạp hay so sánh; từ ngữ khẳng định tuyệt đối.

Câu 10 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Cách thức trình bày một vấn đề : - Bắt đầu bằng lời chào hỏi, tự giới thiệu. - Liệt kê tuần tự các nội dung đã đề ra. - Kết thúc bằng lời tổng kết và cảm ơn.

Thuyết minh bằng cách chú thích là gì năm 2024

Minh họa hình ảnh

4. Soạn thảo tham khảo số 4

Câu 1 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Đặc điểm của các loại văn bản:

- Văn bản cá nhân: Mô tả một chuỗi các sự kiện, tình tiết có sự liên kết giữa chúng để dẫn đến một kết thúc nhằm thể hiện một ý nghĩa cụ thể.

- Văn bản giới thiệu: Cung cấp kiến thức khách quan, hấp dẫn và thú vị về đặc điểm của một đối tượng (đặc tính, cấu trúc, nguyên nhân, kết quả, giá trị, tác dụng, hạn chế...).

- Văn bản thảo luận: Phê phán, thảo luận, đánh giá một vấn đề thuộc lĩnh vực văn học hoặc xã hội (qua việc sử dụng các chứng cứ và lý lẽ) nhằm bày tỏ quan điểm và thuyết phục người khác đồng tình với quan điểm, đề xuất của mình.

Câu 2 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Sự kiện và chi tiết tiêu biểu trong văn bản cá nhân:

- Sự kiện tiêu biểu là những sự kiện quan trọng đóng góp vào việc hình thành cốt truyện.

- Chi tiết tiêu biểu là những chi tiết nổi bật tập trung để rõ ràng thể hiện sự kiện tiêu biểu.

Câu 3 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Cách lập dàn ý, viết đoạn văn cá nhân sử dụng các yếu tố mô tả và biểu cảm:

- Sau khi đảm bảo dàn ý cơ bản của bài văn cá nhân, chú ý trong các phần cần lựa chọn các đoạn có thể bổ sung một cách hợp lý và hiệu quả các yếu tố mô tả, biểu cảm để làm nổi bật nhân vật, hoàn cảnh, tình huống.

- Do mô tả và biểu cảm chỉ là các yếu tố hỗ trợ trong bài cá nhân nên tránh sử dụng quá mức. Việc lựa chọn và sử dụng không nên quá bay bổng, có thể sử dụng trong các đoạn như mô tả ngoại hình, mô tả tâm lý, mô tả và biểu cảm về hoàn cảnh nhân vật…

Câu 4 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Các phương pháp giảng giải thường sử dụng trong một bài văn giới thiệu: định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, sử dụng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích, giải thích, mô tả, chú thích, suy luận nguyên nhân - kết quả.

Câu 5 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Để viết được bài văn giới thiệu chuẩn xác và hấp dẫn:

- Để đạt tính chính xác: tìm hiểu kỹ trước khi viết; thu thập đủ tài liệu mẫu, đáng tin cậy, chính xác; lựa chọn thông tin có tính cập nhật.

- Để đạt tính hấp dẫn: cung cấp chi tiết cụ thể, sinh động, con số chính xác; so sánh để làm nổi bật sự khác biệt của đối tượng; kết hợp và sử dụng nhiều loại kiến thức để nâng cao hiểu biết về đối tượng dưới nhiều khía cạnh.

Câu 6 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Cách lập dàn ý bài văn giới thiệu:

- Mở bài: nêu rõ đối tượng giới thiệu, để người đọc nhận biết kiểu văn bản giới thiệu và thu hút sự chú ý của người đọc đối với đối tượng.

- Thân bài: tìm ý, chọn ý (cung cấp cho người đọc kiến thức cơ bản, chính xác và hấp dẫn về đối tượng), sắp xếp ý (lựa chọn cấu trúc, cách thức trình bày kiến thức về đối tượng).

- Kết bài: Nhấn mạnh lại đối tượng giới thiệu, lưu lại những suy nghĩ và cảm xúc lâu bền trong tâm trí người đọc.

Câu 7 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Cấu trúc của một lập luận, các thao tác thảo luận, cách lập dàn ý bài thảo luận:

- Cấu trúc của một lập luận bao gồm các luận điểm, luận cứ và các phương pháp lập luận.

- Các thao tác thảo luận: giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận.

- Cách lập dàn ý bài văn thảo luận: nắm vững yêu cầu của đề bài để tìm kiếm hệ thống luận điểm, luận cứ sau đó sắp xếp, triển khai chúng theo thứ tự hợp lý, có trọng tâm. Dàn ý bài văn thảo luận bao gồm mở đầu (giới thiệu và định hình triển khai vấn đề), thân bài (phát triển các luận điểm, luận cứ) và kết bài (nhấn mạnh hoặc mở rộng vấn đề).

Câu 8 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản cá nhân và văn bản giới thiệu:

- Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản cá nhân:

+ Yêu cầu: trung thành với văn bản gốc, mô tả đặc điểm và các sự kiện diễn ra với nhân vật chính.

+ Cách thức tóm tắt: đọc kỹ văn bản, xác định nhân vật chính và chọn các sự kiện cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự kiện đó, sau đó tóm tắt các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của sự kiện.

- Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản giới thiệu:

+ Yêu cầu: rõ ràng, liền mạch, chính xác so với nội dung của văn bản gốc.

+ Cách thức tóm tắt: xác định mục tiêu, yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để hiểu rõ đối tượng giới thiệu; tìm kiếm cấu trúc của văn bản từ đó viết tóm tắt các ý để hình thành văn bản tóm tắt.

Câu 9 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

- Đặc điểm cách viết kế hoạch cá nhân: ngoài tiêu đề, bản kế hoạch cá nhân thường có hai phần. Phần 1 nêu họ tên, nơi làm việc, học tập của người viết. Phần 2 nêu nội dung công việc cần thực hiện, thời gian, địa điểm và dự kiến kết quả đạt được.

- Đặc điểm cách viết quảng cáo: lựa chọn nội dung độc đáo, tạo ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm/dịch vụ rồi trình bày theo kiểu quy nạp hoặc so sánh và sử dụng những từ ngữ khẳng định tuyệt đối.

Câu 10 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Cách trình bày một vấn đề:

- Bước 1: chuẩn bị (tìm hiểu trình độ, yêu cầu, tâm lý, sở thích của người nghe; lựa chọn nội dung và lập dàn ý cho bài trình bày).

- Bước 2: trình bày vấn đề (chào hỏi, tự giới thiệu, lần lượt trình bày các nội dung đã định, kết thúc và cảm ơn).

Thuyết minh bằng cách chú thích là gì năm 2024

Minh họa đẹp mắt

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]