Tuổi áp dụng đánh giá chỉ số silverman

HỘI NỘI TIẾT SINH SẢN VÀ VÔ SINH TPHCM (HOSREM)

Văn phòng HOSREM: Phòng 3.3, tầng 3, tòa nhà Thanh Niên, số 345/134 Trần Hưng Đạo, P. Cầu Kho, Quận 1, TPHCM Điện Thoại: 0933 456 650 (có Zalo) Email: [email protected] Số Tài khoản: 060005976475 | Chủ tài khoản: Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM | Ngân hàng: Sacombank – Chi nhánh Cao Thắng. Bản quyền © thuộc về Hội Nội tiết sinh sản và vô sinh TP.HCM (HOSREM). All rights reserved. Giấy phép số: 21/GP-ICP-STTTT do Sở Thông tin và Truyền thông TP.HCM cấp ngày 28 tháng 3 năm 2014.

– Khó thở: bỏ bú, thở nhanh ³ 60 lần/phút, hoặc khó thở chậm < 30 lần/phút, có cơn ngừng thở dài do tắc nghẽn đường thở hoặc do suy kiệt, đuối sức sau một thời gian khó thở nhanh.

– Rút lõm lồng ngực nặng

– Tím tái: quanh môi, đầu chi, toàn thân do PaO2 trong máu động mạch giảm dưới 60 mmHg. Triệu chứng tím ở trẻ sơ sinh xuất hiện muộn hơn so với trẻ lớn. Do đó không nên chờ có tím mới chỉ định cho thở oxy, nên chỉ định sớm hơn vì nếu PaO2 giảm dưới 50 mmHg, dễ gây thiếu oxy tế bào não rất nguy hiểm trước mắt là tử vong, và về lâu dài để lại di chứng thần kinh và tinh thần.

2.2. Ngoài 3 triệu chứng chính trên, suy hô hấp còn ảnh hưởng đến:

– Tim mạch: nhịp tim bị rối loạn, có thể nhanh > 160 lần / phút hoặc chậm < 100 lần / phút, có thể ngừng tim nếu PaO2 giảm < 30 mmHg.

– Thần kinh: trẻ có dấu hiệu thiếu oxy não như vật vã, bỏ bú, thở rên, giảm trương lực cơ, mất hết các phản xạ, li bì, co giật, hôn mê…

– Thận: gây suy thận cấp, thiểu niệu hoặc vô niệu

2.3. Cận lâm sàng:

– X.quang tim phổi: giúp chẩn đoán suy hô hấp do tim hay phổi hoặc cả 2

– Đo khí máu và pH máu sẽ thấy hậu quả của suy hô hấp:

PaO2 giảm < 100 mmHg

PaCO2 tăng > 40 mmHg

pH máu giảm < 7,3

Tuỳ theo mức độ suy hô hấp mà có các biến chứng như: ngừng thở, suy tim, phù, xuất huyết não… Nếu PaO2 < 50 mmHg, PaCO2 > 70 mmHg và PH < 7

Có thể đánh giá nguyên nhân suy hô hấp sơ sinh dựa vào hyperoxia test

Kết quả Hyperoxia test

– Triệu chứng lâm sàng:

Trẻ tự nhiên xuất hiện khó thở dữ dội, nhanh > 80 lần / phút, thở rên, rút lõm lồng ngực, tím tái ngày càng tăng. Sau vài giờ thở nhanh, ngạt thở, trẻ đuối sức, mệt lả, thở chậm dần, ngừng thở và tử vong.

– Xét nghiệm:

+ Đo khí máu: PaO2 giảm < 50 mmHg, PaCO2 tăng > 70 mmHg, PH máu < 7.

+ Xquang: giai đoạn 1 thấy hình ảnh ứ khí trong các nhánh phế quản, phổi sáng hơn bình thường, hai phổi có nhiều hạt mờ rải rác do phế nang bị xẹp, tổ chức kẽ có hình lưới do phù nề. Giai đoạn 2: bờ tim không rõ do khí không vào phổi được, hai phổi mờ đều, trên phim chỉ còn thấy 2 nhánh khí quản.

– Diễn biến: giai đoạn 0 – 5 giờ sau đẻ: trẻ thở bình thường, sau 5 – 10 giờ sau đẻ trẻ bị suy hô hấp, nhịp thở nhanh, kèm theo có rối loạn khí trong máu, từ 10 – 24 giờ trẻ suy kiệt, nhịp thở chậm, có rối loạn chuyển hoá, toan máu nặng. Sau 24 giờ trẻ tử vong nếu không được máy giúp thở trong thời gian suy hô hấp. Nếu được hỗ trợ hô hấp tốt, bệnh khỏi trong vòng 1 tuần.

– Bệnh sinh: nhiều tác giả thống nhất có sự kết hợp 2 yếu tố

+ Đẻ non: độ thẩm thấu mao mạch phổi tăng, gây thoát mạch 1 số tế bào máu và huyết tương vào phế nang. Sau khi dịch phế nang được rút đi theo hệ bạch huyết, lòng phế nang còn chứa nhiều hồng cầu và Fibrine

+ Do ngạt trước đẻ: tế bào phế nang thiếu oxy, không sản xuất được Surfactant. Do đó sau thời gian thở bình thường, nhiều phế nang bị xẹp do thiếu Surfactant ® suy hô hấp. Trẻ gắng sức để hít vào nhưng khí không vào được vì phế nang bị xẹp.

3.1.2. Hội chứng hít nước ối:

– Bệnh thường rất nặng, trẻ bị suy hô hấp từ ngay sau đẻ

– Nguyên nhân: do trẻ bị ngạt bào thai, nên trẻ có động tác thở sớm trước đẻ và hít phải nước ối. Khi ra đời trẻ bị ngạt tím, mũi miệng đầy nước ối, có khi bị nhiễm phân su

– Phải cấp cứu ngay trên bàn đẻ bằng:

+ Hút dịch ở mũi họng, dạ dày.

+ Đặt nội khí quản để hút dịch ở phổi và hỗ trợ hô hấp.

+ Thở oxy 100 %

+ Kháng sinh

– Xquang: thấy phổi có thể bị xẹp ở 1 phân thuỳ, thường là thuỳ trên phổi phải hoặc cả 1 bên phổi và tắc 1 nhánh phế quản.

3.1.3. Viêm phổi: rất hay gặp

– Sau đẻ < 3 giờ: do nhiễm trùng bào thai, bệnh rất nặng, thường kèm với nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn toàn thân

– Nhiễm khuẩn phổi sau 3 giờ: thường do kỹ thuật đỡ đẻ hoặc chăm sóc sau đẻ không đảm bảo vô khuẩn như: hít nước ối, sonde hút đờm nhiễm bẩn, ống nội khí quản không vô khuẩn, sonde thở oxy bẩn…

Các vi khuẩn: thường là liên cầu, vi khuẩn Gram (-) có sẵn ở bộ phận sinh dục của người mẹ

Trong khi chăm sóc trẻ sau đẻ: trẻ cũng có thể bị nhiễm khuẩn có sẵn trong hơi thở người lớn hoặc qua ống dẫn khí của máy thở như liên cầu, tụ cầu…

3.2.Nguyên nhân ngoài phổi:

– Teo thực quản.

– Các bệnh tim bẩm sinh: chuyển vị trí các động mạch lớn, thiểu năng thất trái, còn ống động mạch…

– Thoát vị cơ hoành

– Xuất huyết não màng não

Các bệnh này cũng gây rối loạn nhịp thở, ngừng thở, suy hô hấp sơ sinh.

4. Điều trị

.1. Nguyên tắc điều trị:

– Cấp cứu suy hô hấp: tư thế, hút đờm dãi, thở oxy.

– Chống toan máu.

– Cung cấp năng lượng.

– Điều trị nguyên nhân suy hô hấp.

4.2. Cụ thể:

4.2.1. Cấp cứu suy hô hấp:

– Tư thế bệnh nhân: nằm đầu thấp hơn ngực, nghiêng về 1 bên để đờm dài dễ thoát ra ngoài và cổ không bị gập, đường thở thẳng. Tư thế được thay đổi để tránh xẹp phổi và ứ đọng đờm.

– Hút thông đường thở: Trước khi cho thở oxy cần hút đờm dãi ở mũi, họng để đảm bảo thông đường thở

– Thở oxy:

+ Chỉ định: trẻ bị tím tái hoặc khi PaO2 < 70 mmHg

+ Nguyên tắc:

Thở oxy phải nhanh chóng, khẩn trương để nâng PaO2 lên 100%

Trước khi cho thở: thông đường hô hấp

+ Phương pháp thở oxy:

Sonde mũi: được sử dụng khi chỉ cần thở oxy nồng độ 40%

Mặt nạ: được sử dụng nếu ngoài cho thở oxy, cần hỗ trợ thêm hô hấp cho bệnh nhân. Qua mặt nạ có thể cho thở oxy 40% với lưu lượng 5 lít/ phút hoặc 100% với lưu lượng 10 lít/ phút.

Lều oxy: oxy được đưa vào qua lỗ phía trên, CO2 được ra ngoài ở lỗ phía dưới. Lưu lượng 5 lít/ phút nếu chỉ cho thở nồng độ 40% hoặc 100% với lưu lượng 10 lít/ phút.

Máy thở: nếu có cơn ngừng thở dài và tái phát, đã hỗ trợ thở qua mặt nạ không kết quả, cần đặt ống nội khí quản và cho thở với áp lực dương.

+ Theo dõi: để đánh giá tác dụng của oxy và chỉ định dừng điều trị dựa vào nhịp thở, mạch, nhiệt độ, nhịp tim, màu da, sự di động lồng ngực, đo khí trong máu PaO2 , PaCO2 và PH máu

Nếu sau thở oxy 30 phút, trẻ hết tím tái, hồng, bệnh nhân nằm yên, thở đều, bú mẹ được cho giảm dần nồng độ oxy từ 100% xuống 60% rồi 30% và cuối cùng là 21%

Nếu sau 30 phút trẻ vẫn tím, mạch nhanh nhỏ, cần tìm nguyên nhân khác như: suy tim, tim bẩm sinh, toan máu hoặc tổn thương phổi quá nặng.

Nếu thở oxy kéo dài trên 24 giờ cần theo dõi nồng độ oxy trong khí thở và trong máu động mạch vì trẻ dễ bị ngộ độc oxy. Tình trạng này hay gặp ở trẻ đẻ non được nuôi dài ngày trong lồng ấp với nồng độ oxy luôn trên 40%.

4.2.2. Điều trị toan máu:

4..2.2.1. Đảm bảo thông khí: tốt là đã giải quyết được 1 phần tình trạng nhiễm toan cho trẻ.

4.2.2.2. Dung dịch kiềm:

– Natribicacbonat 14%0

Nếu không có xét nghiệm gì: cho 1 – 2 mEP/ kg tiêm tĩnh mạch rốn

Có kết quả xét nghiệm: PaO2 giảm, PaCO2 tăng và PH máu giảm < 7, 2. Cho theo công thức:

Số mEP cần bù = BE ´ kg ´ 0,3.

Nếu toan khí cao, PaCO2 > 70 mmHg không nên cho Bicacbonate vì sẽ giải phóng nhiều CO2 làm cho toan khí nặng hơn, cho dung dịch THAM 36,6 g%0 (0,3 mEp/ ml), số lượng được tính như dung dịch Bicacbonate. Khi dùng dung dịch THAM, nên kết hợp với dung dịch Glucose 20% để phòng biến chứng hạ đường máu.

4.2.3. Cung cấp năng lượng: để giúp cơ hoạt động

– Đảm bảo thân nhiệt cho trẻ.

– Bơm sữa qua sonde dạ dày: số lượng tuỳ theo ngày tuổi và sự chấp nhận của trẻ.

– Nếu khó thở nhanh > 80 lần/ phút, cần hỗ trợ hô hấp sớm (mặt nạ, lều Oxy) để tránh kiệt sức.

4.2.4. Điều trị nguyên nhân: sử dụng kháng sinh, nên khởi đầu bằng Ampixilin hoặc Cefotaxim.

5. Phòng suy hô hấp sơ sinh

– Bà mẹ:

+ Giảm tỷ lệ đẻ non, đánh giá chính xác tuổi thai, đánh giá mức độ trưởng thành của thai

– Tránh ngạt bào thai: nhận biết các sản phụ có nguy cơ đẻ khó, theo dõi nhịp tim thai để phát hiện suy thai: nếu nhịp tim thai < 100 lần/ phút có nguy cơ suy thai. Giúp cho người mẹ thở tốt và không bị xuất huyết khi chuyển dạ.

+ Giúp tế bào phế nang trẻ sơ sinh sản xuất tốt chất Surfactant, có thể sử dụng Cocticoit cho người mẹ mang thai 24-34 tuần có nguy cơ sinh non, dùng 2 liều Betamethasone 12mg (tiêm bắp) mỗi 24 giờ hoặc 4 liều Betamethasone 6mg (tiêm bắp) mỗi 12 giờ.

+ Không dùng thuốc an thần khi chuyển dạ

– Đối với trẻ: tiêm Vitamin K để phòng xuất huyết, tiêm vitamin E. Tất cả các trẻ sơ sinh sau đẻ được đánh giá là bình thường cũng phải theo dõi trong 24 giờ đầu, để kịp thời phát hiện những diễn biến của bệnh, theo dõi sát nhịp thở, nhịp tim.