Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về gen mã di truyền quá trình nhân đôi adn

  • 1. Xác định nội dung chính của sơ đồ tư duy
  • 2. Xác định nội dung phụ của sơ đồ tư duy
  • 3. Tổng hợp sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1
    • 3.1 Sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1 – Cấu trúc và chức năng của ADN
    • 3.2 Sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1 về Gen, mã di truyền
    • 3.3 Sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1 – Nhân đôi ADN
    • 3.4 Sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1 – Dịch mã
    • 3.5 Phiên mã – Sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1

Sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1 sẽ giúp các em học sinh tóm tắt lượng kiến thức lớn và khó nhớ. Chúng sẽ giúp các em học sinh đang phải “chật vật” trong quá trình ôn Sinh học có thể vượt qua một cách “êm ái” kỳ thi tốt nghiệp THPT đang cận kề.

1. Xác định nội dung chính của sơ đồ tư duy

Các em nên xác định các ý bao hàm khái quát chung của sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1 đề cập đến vấn đề gì? Đối tượng chính là ai? Các em hãy ghi keywords này vào trung tâm của tờ giấy.

Các em học sinh có thể dùng hình ảnh hoặc chữ viết, ký hiệu…để biểu thị các keywords. Để khái quát kiến thức đầy đủ học sinh nên lập sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1 theo chuyên đề như:

  • Sơ đồ tư duy Sinh học 12 bài 18.
  • Bản đồ tư duy Sinh học 12 chương 1.
  • Sơ đồ tư duy Sinh học 12 bài 8.
  • Sơ đồ tư duy phần tiến hóa Sinh học 12.
  • Sơ đồ tư duy Sinh học 12 bài 3.
  • Sơ đồ tư duy Sinh 12 bài 5.

Sơ đồ càng chi tiết thì các em học sinh càng dễ hiểu hơn.

2. Xác định nội dung phụ của sơ đồ tư duy

Các em sẽ thu nhỏ bức tranh và khai thác sâu hơn cho đối tượng chính. Học sinh nên dùng xen kẽ các màu sắc khác nhau, các hình vẽ ngộ nghĩnh hoặc chèn thêm những ngôn ngữ khác….để biểu thị một thông tin, một lời khuyên. Các em nên dùng cách ghi nhớ nào đảm bảo tiện lợi nhất.

Cách học nhanh nhất là nên tự làm cho mình sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1 để nghiên cứu. Chỉ cần một lần thực hành vẽ ra sẽ khái quát tốt lượng kết thức cơ bản cần nắm.

=>> Ngoài kiến thức bổ ích ở trên, bạn có thể xem thêm kiến thức trọng tâm ở đây nhé : =>> Sinh học lớp 12

3. Tổng hợp sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1

Dưới đây mà sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1, chúng tôi gửi tới bạn đọc tham khảo.

3.1 Sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1 – Cấu trúc và chức năng của ADN

Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về gen mã di truyền quá trình nhân đôi adn

Cấu trúc và chức năng của ADN

a. Cấu trúc ADN:

ADN chính là chuỗi xoắn kép được nối liền mạch bởi 2 pôlinuclêôtit xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải). Mỗi vòng xoắn gồm có 10 cặp nuclêôtit, Dài 34 Ăngstron, Đường kính 20 Ăngstron.

Liên kết trong 1 mạch đơn: Được liên kết bởi hóa trị giữa axit photphoric của nucleotit với đường C5 của nuclêôtit tiếp theo.

Liên kết giữa 2 mạch đơn: Được nối với nhau bởi liên kết ngang (liên kết hidro) giữa 1 cặp bazơ nitric đứng đối diện theo nguyên tắc bổ sung.Trong đó, A liên kết với T bởi 2 liên kết hydro hay ngược lại; G liên kết với X bằng 3 liên kết hydro hay ngược lại.

Hệ quả của nguyên tắc bổ sung: Nếu học sinh nắm được trình tự sắp xếp của các nuclêôtit trong một mạch đơn này sẽ biết được các nuclêôtit trong mạch còn lại; Trong phân tử ADN, hằng số nhất định đặc trưng cho mỗi loài là tỉ số: A+T/ G+X.

b. Chức năng của ADN

ADN lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền về cấu trúc và toàn bộ các loại protein của cơ thể sinh vật. Do đó, nó mang quy định các tính trạng của cơ thể sinh vật.

3.2 Sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1 về Gen, mã di truyền

Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về gen mã di truyền quá trình nhân đôi adn

Gen, mã di truyền

c. Gen là gì?

Đơn vị vật chất nhỏ nhất có chức năng di truyền chính là Gen. Gen chứa đựng toàn bộ các thông tin cần thiết về việc hình thành, phát triển và hoạt động của một cá thể. Nói một cách đơn giản Gen là một công thức nấu ăn. Trong đó nó chứa tất cả các thông tin cần thiết để tạo ra một món ăn nào đó. Mỗi gen đều có hai bản sao, một đến từ bố và một đến từ mẹ.

d. Nhiễm sắc thể là gì?

Nhiễm sắc thể là một cấu trúc di truyền chứa đựng tập hợp nhiều gen. Nói đơn giản thì nhiễm sắc thể là một chương sách còn gen chính là 1 bài viết có trong đó. Nhiễm sắc thể cũng tồn tại theo cặp trong các tế bào sinh vật. Mỗi tế bào sinh dưỡng chúa 46 nhiễm sắc thể. Chúng được chia thành 23 cặp gồm có 22 cặp nhiễm sắc thể thường và một cặp nhiễm sắc thể giới tính

3.3 Sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1 – Nhân đôi ADN

Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về gen mã di truyền quá trình nhân đôi adn

Nhân đôi ADN

Quá trình nhân đôi ADN trải qua 3 bước:

Bước 1: Phân tử ADN tháo xoắn

Do các Enzim tháo xoắn mà 2 mạch đơn của ADN tách dần. (Chạc chữ Y)

Bước 2: Các mạch ADN mới được tổng hợp

  • Enzim ADN-polimeraza dùng một mạch làm khuôn mẫu (nguyên tắc khuôn mẫu) thông qua nguyên tắc bổ sung tổng hợp nên mạch mới.
  • Trên mạch khuôn 3’-5’ mạch bổ sung liên tục được tổng hơp, trên mạch khuôn 5’-3’ mạch bổ sung tổng hợp ngắt quãng (đoạn Okazaki). Nhờ Enzim mà chúng được nối với nhau.

Bước 3: Tạo thành hai phân tử ADN con

Chúng giống nhau, giống ADN mẹ.

Mỗi ADN con đều hiện diện một mạch mới. Đó là kết quả của việc tổng hợp từ nguyên liệu của môi trường. Mạch còn lại là của ADN mẹ (nguyên tắc bán bảo tồn).

Đột biến gen

Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về gen mã di truyền quá trình nhân đôi adn

Đột biến gen

Sự thay đổi vĩnh viễn trong trình tự ADN tạo nên gen mới được gọi là đột biến Gen. Trình tự này hoàn toàn không giống với các đoạn trình tự mà phần đông mọi người có. Những đột biến thay đổi về kích thước có thể tác động lên bất kì vị trí nào trong ADN. Từ một cặp base thậm chí đến cả đoạn lớn của nhiễm sắc thể gồm nhiều gen.

Đột biến gen nói chung được chia làm hai loại chính:

Đột biến di truyền dị hợp và được kế thừa từ chính bố hoặc mẹ: Điều này biểu hiện trong toàn bộ giai đoạn sống và tồn tại ở hầu hết các tế bào trong cơ thể. Đây được gọi là đột biến giao tử. Vì chúng xuất hiện trong tế bào trứng hoặc tinh trùng của cha mẹ. Một quả trứng đã được thụ tinh khi một trứng và một tinh trùng hợp nhất. Quả trứng này sẽ nhận ADN từ cả bố và mẹ. Nếu ADN nhận được từ cha hoặc mẹ bị đột biến thì đứa bé sinh ra và lớn lên có đột biến này trong mỗi tế bào của chúng.

Đột biến sinh dưỡng chỉ hiện diện tại một giai đoạn nào đó của cuộc sống. Chúng chỉ xuất hiện tại một vài tế bào nhất định trong cơ thể. Chúng không chiếm lĩnh toàn bộ các tế bào trong cơ thể. Những biến đổi này có thể là do các yếu tố môi trường tác động như các tia bức xạ cực tím từ ánh sáng mặt trời. Hoặc có thể do trong quá trình phân bào ADN sao chép sai. Đột biến tế bào sinh dưỡng (những tế bào khác trứng và tinh trùng) hoàn toàn không truyền lại cho thế hệ mai sau.

3.4 Sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1 – Dịch mã

Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về gen mã di truyền quá trình nhân đôi adn

Dịch mã

Quá trình dịch mã (giải mã) là toàn bộ quy trình tổng hợp chuỗi polipeptit (prôtêin) diễn ra trong tế bào chất. Trong quá trình dịch mã có nhiều thành phần tham gia bao gồm mạch khuôn mARN mang thông tin mã hóa axit amin (a.a).

Nguyên liệu gồm 20 loại a.a tham gia vào quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit. tARN và riboxom hoàn chỉnh (tiểu phần bé, tiểu phần lớn liên kết với nhau); Các loại enzyme hình thành liên kết gắn a.a với nhau và a.a với tARN.

3.5 Phiên mã – Sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1

Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về gen mã di truyền quá trình nhân đôi adn

Phiên mã nói cách dễ hiểu là quá trình tổng hợp phân tử ARN từ mạch mạch mã gốc của gen. Bản chất của toàn bộ quy trình này là truyền đạt thông tin trên mạch mã gốc sang phân tử ARN. Phiên mã xảy ra trong nhân, ở kì trung gian của tế bào đề chuẩn bị nguyên liệu cho quá trình phân bào.

Trên đây, chúng tôi vừa tổng hợp sơ đồ tư duy sinh học 12 chương 1 rất quan trọng. Các em học sinh nên ghi chú lại để phục vụ cho công việc ôn tập.

=>> Các bạn hãy theo dõi Kiến Guru để cập nhật bài giảng và kiến thức các môn học khác nhé!