Ví dụ chức năng điều chỉnh hành vi

Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.

Những bài viết liên quan:

Mục lục:

1. Khái niệm pháp luật

2. Chức năng của pháp luật

3. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay

Chức năng của pháp luật

Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt tác động chủ yếu của pháp luật phản ánh bản chất giai cấp và giá trị xã hội của pháp luật.

Pháp luật gồm có 3 chức năng cơ bản đó là: chức năng điều chỉnh, chức năng bảo vệchức năng giáo dục, cụ thể:

– Chức năng điều chỉnh của pháp luật

Chức năng điều chỉnh của pháp luật thể hiện vai trò và giá trị xã hội của pháp luật. Pháp luật được đặt ra nhằm hướng tới sự điều chỉnh các quan hệ xã hội, thiết lập “trật tự” đối với các quan hệ xã hội, tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển theo chiều hướng nhất định phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, phù hợp với quy luật vận động khách quan của các quan hệ xã hội.

Xem thêm:

  • Đối tượng điều chỉnh là gì?
  • Phương pháp điều chỉnh là gì?

– Chức năng bảo vệ của pháp luật

Pháp luật là công cụ bảo vệ các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Khi có các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định trong bộ phận chế tài của các quy phạm pháp luật đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. Chẳng hạn như hành vi xâm phạm tính mạng sức khoẻ con người bị xử lý theo Luật hình sự, hành vi gây thiệt hại tài sản buộc phải bồi thường theo Luật dân sự.

– Chức năng giáo dục của pháp luật

Chức năng giáo dục của pháp luật được thực hiện thông qua sự tác động của pháp luật vào ý thức của con người, làm cho con người xử sự phù hợp với cách xử sự được quy định trong các quy phạm pháp luật. Việc giáo dục có thể được thực hiện thông qua tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, có thể thông qua việc xử lý những cá nhân, tổ chức vi phạm [phạt những hành vi vi phạm giao thông, xét xử những người phạm tội hình sự…].

Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay

– Chức năng điều chỉnh của pháp luật: Phạm vi điều chỉnh của pháp luật ngày càng được mở rộng. Trong thời kỳ đổi mới, nhà nước ta đã xây dựng một khung pháp lý mới trong mọi lĩnh vực quan hệ xã hội. Nguyên tắc quản lý xã hội bằng pháp luật và tăng cường pháp chế đã được thể hiện và thực hiện.

– Trong thời gian tới, công tác xây dựng pháp luật cầ tập trung vào những lĩnh vực quan hệ xã hội quan trọng như: xây dựng khung pháp lý cần thiết cho sự hình thành đồng bộ các thiết chế thị trường, đơn giản hóa thủ tục hành chính: xóa bỏ cơ chế “xin – cho”…

– Chức năng bảo vệ: Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu về đảm bảo, bảo vệ các quyền con người bằng hệ thống pháp luật và cơ chế pháp lý – xã hội thực hiện. Pháp luật ghi nhận và có cơ chế bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Các quy định pháp luật về quyền khiếu nại, tố cáo, quyền trong lĩnh vực giáo dục, học tập, hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần, quyền tự do cá nhân: bất khả xâm phạm về thư tín, điện thoại, chỗ ở, bí mật đời tư…được tâm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Nhà nước ta cần quan tâm hơn để hoàn thiện các văn bản pháp luật về hình thức, thủ tục và cơ chế thực hiện các quyền con người.

– Chức năng giáo dục của pháp luật ở nước ta hiện nay được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau như phổ biến pháp luật, tư vấn và trợ giúp pháp luật, thông qua hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền… Để có hiệu quả giáo dục, cần đổi mới các hình thức, phương pháp, nội dung giáo dục pháp luật phù hợp với trình độ, điều kiện và nhu cầu của các đối tượng giáo dục pháp luật. Xây dựng môi trường văn hóa pháp luật, sự tuân thủ pháp luật từ phía các cơ quan công quyền và các nhân viên của họ, đảm bảo tính đúng đắn của các quyết định áp dụng pháp luật.

Các tìm kiếm liên quan đến Các chức năng của pháp luật, liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay, thực trạng hệ thống pháp luật việt nam hiện nay, thực trạng việc thực hiện pháp luật tại địa phương, vai trò của pháp luật ở việt nam hiện nay, áp dụng pháp luật ở việt nam hiện nay, bản chất vai trò của pháp luật xhcn việt nam, ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật, ví dụ về vai trò của pháp luật đối với kinh tế, lấy ví dụ về vai trò của pháp luật

Câu hỏi: Ví dụ về 1 hành vi đạo đức

Ví dụ: Giúp đỡ các em nhỏ và cụ già qua đường là 1 hành vi đạo đức

1. Khái niệm đạo đức

Đạo đứclà hệ thống các quy tắc chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội.

Đạo đức là một từ Hán Việt, được dùng từ xa xưa để chỉ một thành tố trong tính cách và giá trị của một con người. Đạo là con đường, đức là tính tốt hoặc những công trạng tạo nên. Khi nói một người có đạo đức là ý nói người đó có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về đạo đức, sống chuẩn mực và có nét đẹp trong đời sống và tâm hồn.

Nghĩa hẹp:Đạo đức thể hiện nét đẹp trong phong cách sống của một người hiểu biết và rèn luyện ý chí theo các bậc tiền nhân về các quy tắc ứng xử, các đường lối tư duy thanh tao tốt đẹp.

Nghĩa rộng hơn:Nghĩa rộng hơn, đạo đức trong một cộng đồng thể hiện qua những quy tắc ứng xử được áp dụng từ việc hợp với đạo lý xưa nay và phong tục của địa phương, cộng đồng đó. Tạo thành nét đẹp truyền thống văn hóa.

Nghĩa rộng:Đạo đức của cả một xã hội thường được xét đến khi xã hội đó bị hỗn loạn và thiếu chuẩn mực. Khi đó những bậc trí giả sẽ định ra những chuẩn mực cơ bản nhất để tạo dựng nên nền tảng đạo đức. Khi đã đạt đạo đức cơ bản nhất thì đó là đạo đức xã hội. Từ đó học tập đi lên thành các thành phần cao cấp hơn.

Khái niệm của chuẩn mực đạo đức là gì?

Chuẩn mực đạo đức là tổng hợp các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay nhóm xã hội, trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi, giới hạn của cái có thể, cái được phép, cái không được phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi người, nhằm đảm bảo sự ổn định, giữ gìn trật tự, kỉ cương của xã hội. Trong cuộc sống xã hội thường ngày, con người [các cá nhân và nhóm xã hội] thường xuyên thực hiện các hành vi xã hội nào đó nhằm đạt được hoặc thỏa mãn những nhu cầu, lợi ích nhất định.

Hành vi của họ thường được định hướng và tuân theo những quy tắc, yêu cầu xã hội nào đó. Mọi người mong đợi họ hành động phải như thế này mà không nên như thế khác: Hãy kính trên nhường dưới, hãy ăn mặc gọn gàng, lịch sự, hãy cầu nguyện Thánh Ala, hãy tôn trọng pháp luật, không được gây tội ác… Vì thế, trong xã hội xuất hiện nhu cầu phải có những phương tiện để điều chỉnh hành vi của con người.

Chính con người đã xác lập và tạo dựng hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với hành vi của mỗi cá nhân hay nhóm xã hội. Từ đó mà hình thành và xuất hiện trong xã hội hệ thống các chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực xã hội. Chúng tham gia và phát huy tác dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống.

Dù chuẩn mực đạo đức là bất thành văn nhưng chúng đều là phương tiện định hướng, điều chỉnh các hành vi của cá nhân và các nhóm xã hội trong những điều kiện xã hội nhất định đồng thời là phương tiện kiểm tra xã hội đối với các hành vi của họ. Nhờ có các chuẩn mực đạo đức mà các cá nhân luôn phải xem xét, suy nghĩ, kiểm nghiệm trước khi thực hiện hành vi xã hội nào đó: Hành vi đó đúng hay sai? Phù hợp hay không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội? Nếu thực hiện thì có bị xã hội phê phán, lên án hoặc trừng phạt không? Qua đó, chuẩn mực đạo đức góp phần ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi sai trái, phạm pháp và tội phạm.

Điều đó có nghĩa là, tùy thuộc vào các đặc điểm, tính chất về mặt nhu cầu, lợi ích vật chất hay tinh thần của đối tượng [nhóm đối tượng] xã hội nào, trong phạm vi không gian xã hội nào và vào thời điểm, giai đoạn lịch sự nào, mà các chuẩn mực đạo đức thường được định hướng sao cho phù hợp với thực tế xã hội hoặc phù hợp với lợi ích của đối tượng này hay đối tượng khác, của giai cấp này hay giai cấp khác. Các chuẩn mực đạo đức không mang tính chất bất biến mà thường ở trong trạng thái động. Chúng thường xuyên vận động, biến đổi và phát triển cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội loài người.

Trong quá trình vận động đó, có những quy tắc, chuẩn mực đạo đức dần trở nên lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với thực tế xã hội ở giai đoạn lịch sử nhất định. Khi đó chúng sẽ bị loại bỏ hoặc được thay thế bằng những chuẩn mực đạo đức mới phù hợp hơn, tiến bộ hơn tùy theo từng thời kỳ lịch sử nhất định. Ví dụ đối với những phong tục, tập quán đã lạc hậu, lỗi thời, đã trở thành hủ tục, mang màu sắc mê tín dị đoạn thì cần phải vận động, tuyên truyền nhằm loại trừ chúng ra khỏi đời sống của cộng đồng, xây dựng lối sống văn minh, tiến bộ.

2. Thành phần cấu tạo nên đạo đức

Nghe hai từ “đạo đức” có vẻ dễ dàng tuy nhiên nó lại mang hình thái khá phức tạp. Nắm bắt được cấu trúc của nó giúp bạn hiểu sâu hơn về thuật ngữ này.

2.1. Ý thức đạo đức

Trong đạo đức, thành phần đầu tiên phải kể đến là ý thức. Ý thức đạo đức là những nguyên tắc và chuẩn mực hành vi phù hợp mà con người dựa theo để hành xử, đồng thời cũng bao gồm cả mặt cảm xúc và tâm tư tình cảm của mỗi con người.

Xét trên phương diện là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức chính là sự thể hiện thái độ nhận thức của một ai đó trước những hành vi của mình dựa trên những quy chuẩn xã hội đặt ra trước đó.

Nói như vậy có nghĩa là ý thức đạo đức chính là phần nhận thức của mỗi cá nhân trước một sự việc hiện tượng sắp xảy ra với mình. Nhờ có thành phần này mà hành động của mỗi người sẽ được hoàn thiện hơn.

2.2. Hành vi đạo đức

Hành vi đạo đức chính là những hành động được thực hiện bởi 1 cá nhân nào đó ra bên ngoài.
Sẽ có hành vi hợp với quy chuẩn với xã hội nhưng cũng có những hành vi không phù hợp. Vậy làm sao để phân biệt đâu là hành vi đạo đức và phi đạo đức?

Nhiều người sẽ nói rằng muốn phân biệt được hành vi đạo đức hay phi đạo đức chỉ cần nhìn vào kết quả. Tuy nhiên sự thật lại chưa hoàn toàn đúng, bởi vì có những thứ kết quả là sai nhưng nguyên nhân thì là bất đắc dĩ, trong trường hợp họ không còn sự lựa chọn nào khác. Động cơ hành vi rất quan trọng, một hành vi đạo đức cần phải có nguyên nhân vì lợi ích của người và cộng đồng.

3. Chức năng cơ bản của đạo đức

Chức năng cơ bản của đạo đức là điều chỉnh hành vi của con người theo các chuẩn mực và qui tắc đạo đức đã được xã hội thừa nhận bằng sức mạnh của sự thôi thúc lương tâm cá nhân, của dư luận xã hội, của tập quán truyền thống và của giáo dục.

Đạo đức qui định thái độ, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người đối với bản thân cũng như đối với người khác và xã hội. Vì thế đạo đức là khuôn mẫu, tiêu chuẩn để xây dựng lối sống, lí tưởng mỗi người.

Những chuẩn mực và qui tắc đạo đức gồm: độ lượng, khoan dung, chính trực, khiêm tốn, dũng cảm, trung thực, tín, thiện, tàn bạo, tham lam, kiêu ngạo, hèn nhát, phản bội, bất tín...

4. Phân biệt đạo đức với pháp luật và phong tục, tập quán trong điều chỉnh hành vi của con người

Phương thức điều chỉnh hành vi

Nội dung

Ví dụ

Đạo đức

- Thực hiện các chuẩn mực đạo đức mà xã hội đề ra.

- Mang tính tự nguyện, tự giác thực hiện.

- Nếu con người không thực hiện sẽ bị dư luận xã hội lên án hoặc lương tâm cắn rứt.

- Có trường hợp, hành vi của cá nhân không vi phạm pháp luật nhưng có thể vẫn bị phê phán về đạo đức.

- Đạo đức thường không thiên về quy định hành vi một cách cụ thể.

- Lễ phép chào hỏi người lớn.

- Con cái có hiếu với cha mẹ; anh em hòa thuận.

- Con cái ngược đãi cha mẹ.

- Thấy phụ nữ vừa bồng con, vừa xách nặng mà không giúp.

Pháp luật

- Thực hiện các quy tắc xử sự do Nhà nước quy định.

- Bắt buộc [cưỡng chế] thực hiện.

- Không thực hiện sẽ bị xử lý bằng sức mạnh của Nhà nước.

- Chú trọng quy định hành vi ngày càng cụ thể.

- Đèn đỏ dừng lại.

- Vay vốn thì phải trả.

Phong tục, tập quán

- Tuân theo những trật tự, nề nếp, thói quen, tục lệ đã ổn định từ lâu đời, nếu là thuần phong mỹ tục thì cần kế thừa, phát huy, những hủ tục cần loại bỏ.

- Ma chay, cưới xin tiết kiệm [giữ].

- Thói quen đốt rừng làm nương rẫy, phép vua thua lệ làng [loại bỏ].

Những ví dụ về đạo đức, pháp luật, phong tục tập quán.

5. Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội

a. Đối với cá nhân

- Đạo đức góp phần hoàn thiện nhân cách con người.

- Giúp cá nhân có ý thức và năng lực sống thiện, sống có ích.

- Giáo dục lòng nhân ái, vị tha.

b. Đối với gia đình

- Đạo đức là nền tảng, là nhân tố xây dựng gia đình hạnh phúc.

Đạo đức là nền tảng của gia đình hạnh phúc

- Tạo nên sự ổn định và phát triển vững chắc của gia đình.

c. Đối với xã hội

- Nếu ví xã hội là một cơ thể sống thì đạo đức được coi là sức khỏe của cơ thể sống ấy.

- Xã hội sẽ phát triển bền vững nếu xã hội đó thực hiện đúng các quy tắc, chuẩn mực xã hội.

- Xã hội sẽ mất ổn định nếu đạo đức xã hội bị xuống cấp.

Video liên quan

Chủ Đề