Arm's length nghĩa là gì

Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 2 thành ngữ mới trong đó có chữ Arm đánh vần là A-R-M nghĩa là cái cánh tay. Đó là To Keep Someone at Arm’s Length và To Twist Someone’s Arm. Chúng tôi xin nhắc lại: 2 thành ngữ mới này là To Keep Someone At Arm’s length và To Twist Someone’s Arm.

Thành ngữ thứ nhất To Keep Someone At Arm’s Length có một chữ mới là Length đánh vần là L-E-N-G-T-H nghĩa là chiều dài. To Keep Someone At Arm’s Length nghĩa đen là gĩư một người nào ở một chỗ cách xa mình khoảng chiều dài cánh tay, và nghĩa bóng là giữ cho người đó đừng tỏ ra qúa thân mật với mình. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, một cô sinh viên cãi nhau với cô bạn và tới bây giờ hai người vẫn chưa làm lành với nhau . Xin mời chị Pauline Gary đọc thí dụ này:

AMERICAN VOICE: [PAULINE]: My best friend and I had a falling out over something silly a month ago. I’d love to make it up with her but she still keeps me at arm’s length.

TEXT: [TRANG]: Cô sinh viên này than thở như sau: Cô bạn thân nhất của tôi và tôi cãi nhau về một chuyện ngớ ngẩn cách đây một tháng. Tôi muốn làm lành với cô ấy nhưng cô ấy cứ giữ một thái độ xa xôi lạnh nhạt.

Một số chữ mới cần biết là To Fall Out đánh vần là F-A-L-L và O-U-T nghĩa là cãi cọ với nhau, và To Make Up đánh vần là M-A-K-E và U-P nghĩa là làm lành với nhau. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ vừa kể:

AMERICAN VOICE : [PAULINE ]: My best friend and I had a falling out over something silly a month ago. I’d love to make it up with her but she still keeps me at arm’s length.

TEXT: [TRANG]: Trong thí dụ thứ hai, một giáo sư đại học tên là Green không được sinh viên ưa chuộng vì tính tình khó chịu của ông ta. Xin mời chị Pauline đọc lời bình phẩm của sinh viên về giáo sư này:

AMERICAN VOICE: [PAULINE]: Professor Green is one of the greatest authorities in his field, but he is so cold and rude that he keeps everybody including his colleagues at arm’s length.

TEXT: [TRANG]: Người ta bình phẩm về giáo sư Green như sau: Giáo sư Green là một trong số các chuyên gia có uy tín nhất trong ngành của ông âý. Nhưng ông ấy lạnh lùng và thiếu lịch sự đến độ mọi người kể cả các bạn đồng nghiệp, không ai muốn thân cận với ông ấy.

Những chữ mới mà ta cần biết là Authority đánh vần là A-U-T-H-O-R-I-T-Y nghĩa là người có uy tính hay một chuyên gia, Field đánh vần là F-I-E-L-D nghĩa là lãnh vực hay ngành học, Rude đánh vần là R-U-D-E nghĩa là bất lịch sự, và Colleague đánh vần là C-O-L-L-E-A-G-U-E nghĩa là bạn đồng nghiệp. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này và để ý đến cách dùng thành ngữ To keep someone at arm’s length:

AMERICAN VOICE: [PAULINE]: Professor Green is one of the greatest authorities in his field, but he is so cold and rude that he keeps everybody including his colleagues at arm’s length.

TEXT: [TRANG]: Khi người Mỹ dùng áp lực để thuyết phục một người làm một điều gì đó, họ dùng thành ngữ Bẻ cong cánh tay của người ấy. Tiếng Anh là To Twist Someone’s arm. Thành ngữ này có một chữ mới là To Twist đánh vần là T-W-I-S-T nghĩa là bẻ cong hay vặn méo đi. Trong thí dụ sau đây do chị Pauline đọc, một cô sinh viên được người bạn thuyết phục để đi xem ciné:

AMERICAN VOICE : [PAULINE]: I don’t listen to classical music much, but my roommate twisted my arm to see that movie about Mozart with her. And to tell the truth I am glad I did. It turned out to be a great show

TEXT: [TRANG]: Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: tôi không thách nghe nhạc cổ điển lắm, nhưng cô bạn cùng phòng tôi thuyết phục tôi đi xem cuốn phim về nhà soạn nhạc Mozart với cô ấy. Thành thật mà nói thì tôi vui là đã đi xem phim này bởi vì tôi thấy phim đó rất hay.

Những chữ mới mà ta cần biết là: classical đánh vần là C-L-A-S-S-I-C-A-L nghĩa là cổ điển , Roommate đánh vần là R-O-O-M-M-A-T-E nghĩa là bạn cùng phòng, và show đánh vần là S-H-O-W nghĩa là một vở kịch hay một cuốn phim. Bây giờ chị Pauline sẽ đọc lại thí dụ này cho chúng ta nghe:

AMERICAN VOICE: [PAULINE]: I don’t listen to classical music much, but my roommate twisted my arm to see that movie about Mozart with her. And to tell the truth I am glad I did. It turned out to be a great show.

TEXT: [TRANG]: Đôi khi một người viện cớ là những người xung quanh, người khác thuyết phục họ làm một điều gì đó, nhưng sự thật thì chính họ muốn làm điều này. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về một nữ dân biểu cho biết tại sao bà ấy ra tranh cử vào chức vụ này.

AMERICAN VOICE: [PAULINE]: You know, I never wanted the job but a lot of people twisted my arm to run, so I went ahead and entered the race. When my term is up I suppose they will twist my arm and I’ll have to run again.

TEXT: [TRANG]: Nữ dân biểu này nói như sau: Quý vị biết chứ, tôi không hề muốn chức vụ này nhưng rất nhiều người đã thuyết phục tôi ra tranh cử, vì thế tôi đã ra tranh cử. Khi nhiệm kỳ này hết hạn, tôi đoán rằng họ lại thuyết phục tôi, và tôi lại phải ra tranh cử một lần nữa.

Có vài chữ mới mà ta cần biết là Race đánh vần là R-A-C-E nghĩa là cuộc chạy đua hay tranh cử, và Term đánh vần là T-E-R-M nghĩa là nhiệm kỳ. Bây giờ mời quý vị nghe chị Pauline đọc lại thí dụ này:

AMERICAN VOICE: [PAULINE]: You know, I never wanted the job but a lot of people twisted my arm to run, so I went ahead and entered the race. When my term is up I suppose they will twist my arm and I’ll have to run again.

TEXT:[TRANG]: Thành ngữ To Twist Someone’s Arm vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một làTo Keep Someone At Arm’s Length nghĩa là giữ cho người khác đừng thân mật với mình, và hai là To Twist Someone’s Arm nghĩa là dùng áp lực để thuyết phục ai làm một cái gì. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Arm's-length transactionGiao dịch giao dịch bên ngoài dài. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Arm's-length transaction - một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh.

Xem thêm: Thuật ngữ kinh doanh A-Z

Giải thích ý nghĩa

Cơ sở xác định giá trị thị trường công bằng [FMV], nó là một giao dịch giữa các bên độc lập, không liên quan, và cũng thông báo nhìn ra ngoài vì lợi ích cá nhân của họ. Giao dịch liên quan đến các thành viên trong gia đình, và các công ty mẹ và công ty con, được coi là giao dịch tay trong tay. Để hội đủ điều kiện như giao dịch chiều dài một cánh tay, không phải của các bên liên quan có thể có bất cứ quan tâm đến hậu quả của giao dịch cho bên kia.

Definition - What does Arm's-length transaction mean

Basis of determining fair market value [FMV], it is a dealing between independent, unrelated, and well informed parties looking out for their individual interests. Transactions involving family members, and parent companies and subsidiaries, are deemed arm-in-arm dealings. To qualify as an arm's length transaction, neither of the involved parties may have any interest in the transaction's consequences to the other party.

Source: Arm's-length transaction là gì? Business Dictionary

Nguyên tắc giá thị trường [nguyên tắc chiều dài cánh tay] - arm's length principle [ALP] là điều kiện hoặc thực tế là các bên tham gia giao dịch một cách độc lập và có quan điểm bình đẳng. Một giao dịch như vậy được gọi là "giao dịch giá thị trường".

Nó được sử dụng cụ thể trong pháp luật hợp đồng để sắp xếp một thỏa thuận để tuân thủ sự giám sát pháp lý, mặc dù các bên có thể có chung lợi ích [ví dụ: nhân viên của chủ lao động] hoặc có liên quan quá chặt chẽ để được coi là hoàn toàn độc lập [ví dụ: các bên có quan hệ gia đình].

Quan hệ giá thị trường được phân biệt với quan hệ ủy thác, trong đó các bên không đứng ngang hàng, mà thay vào đó, sự bất đối xứng về quyền lực và thông tin sẽ tồn tại.

Đây cũng là một trong những yếu tố chính trong thuế quốc tế vì nó cho phép sự phân bổ đầy đủ các quyền đánh thuế lợi nhuận giữa các quốc gia áp dụng các công ước thuế kép, thông qua định giá chuyển nhượng, lẫn nhau. Định giá chuyển nhượng và nguyên tắc giá thị trường là một trong những tiêu điểm của dự án Chống xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận [BEPS] được phát triển bởi OECD và được chứng thực bởi G20.[1]

Mục lục

  • 1 Ví dụ trong pháp luật hợp đồng
  • 2 Luật thuế quốc tế
  • 3 Xem thêm
  • 4 Tham khảo
  • 5 Liên kết ngoài

Ví dụ trong pháp luật hợp đồngSửa đổi

Một ví dụ đơn giản về việc không tuân thủ giá thị trường là việc bán bất động sản từ cha mẹ cho con cái. Cha mẹ có thể muốn bán tài sản cho con cái của họ với giá thấp hơn giá trị thị trường, nhưng một giao dịch như vậy sau đó có thể được tòa án phân loại là một món quà chứ không phải là một vụ mua bán thực sự, có thể gây ra rủi ro về thuế và các hậu quả pháp lý khác. Để tránh sự phân loại như vậy, các bên cần chỉ ra rằng giao dịch được thực hiện không khác gì so với cách thức mà nó đã được thực hiện đối với một bên thứ ba tùy ý. Điều này có thể được thực hiện, ví dụ, bằng cách thuê một bên thứ ba độc lập, chẳng hạn như thẩm định viên hoặc nhà môi giới, người có thể đưa ra ý kiến chuyên nghiệp rằng giá bán phù hợp và phản ánh giá trị thực của tài sản.

Nguyên tắc này thường được viện dẫn để tránh mọi ảnh hưởng của chính phủ không đáng có đối với các cơ quan khác, chẳng hạn như hệ thống pháp luật, báo chí hoặc nghệ thuật. Ví dụ, trong Hội đồng nghệ thuật Vương quốc Anh[cái gì?] thực hiện nguyên tắc "giá thị trường" trong việc phân bổ số tiền họ nhận được từ chính phủ.[2]

Tại nơi làm việc, các giám sát viên và quản lý xử lý kỷ luật nhân viên và thanh lý lao động trong thời gian dài thông qua bộ phận nhân sự, nếu công ty có. Trong những trường hợp như vậy, việc chấm dứt và kỷ luật phải được đưa ra bởi các nhân viên có đào tạo và chứng nhận để làm việc đó một cách hợp pháp. Điều này nhằm bảo vệ người sử dụng lao động khỏi sự truy đòi pháp lý mà người lao động có thể có trong trường hợp có thể chứng minh rằng kỷ luật hoặc việc chấm dứt đó không được xử lý theo luật lao động mới nhất. Đối với người lao động trong môi trường công đoàn, người quản lý cửa hàng có thể đại diện cho người lao động, trong khi bộ phận nhân sự đại diện cho công ty, vì vậy mà cả hai bên đang ở trên một cách bình đẳng hơn và có thể giải quyết những vấn đề bên ngoài của tòa án, sử dụng không chính thức đàm phán hoặc khiếu nại, tiết kiệm cho cả hai bên về thời gian và tiền bạc. Các giao dịch về giá thị trường trong trường hợp này có nghĩa là cả nhân viên và giám sát viên đều có người biện hộ đủ điều kiện.

Luật thuế quốc tếSửa đổi

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế [OECD] đã áp dụng nguyên tắc tại Điều 9 của Công ước Thuế theo Mô hình OECD, để đảm bảo rằng giá chuyển nhượng giữa các công ty của các doanh nghiệp đa quốc gia được thiết lập trên cơ sở giá trị thị trường. Trong bối cảnh này, nguyên tắc có nghĩa là giá phải giống như chúng đã có, nếu các bên tham gia giao dịch không có mối quan hệ liên quan với nhau. Điều này thường được coi là nhằm mục đích ngăn chặn lợi nhuận bị lệch một cách có hệ thống đối với các quốc gia có thuế suất thấp nhất, mặc dù hầu hết các quốc gia cũng lo ngại về giá không đáp ứng việc đánh giá nguyên tắc giá thị trường do không tập trung hơn là do thiết kế và chuyển lợi nhuận sang bất kỳ quốc gia nào khác [cho dù nó có thuế suất thấp hay cao].

Công ước thuế theo mô hình OECD cung cấp khung pháp lý cho các chính phủ để có phần thuế hợp lý và cho các doanh nghiệp tránh đánh thuế hai lần vào lợi nhuận của họ. Tiêu chuẩn về giá thị trường là công cụ để xác định số tiền lợi nhuận sẽ được quy cho một thực thể và do đó, mức độ yêu cầu thuế của một quốc gia đối với thực thể đó. OECD đã phát triển các hướng dẫn kỹ lưỡng về cách áp dụng nguyên tắc giá thị trường trong bối cảnh này.[3] Theo cách tiếp cận này, một mức giá được coi là phù hợp nếu nó nằm trong một phạm vi giá sẽ được tính bởi giao dịch giữa các bên độc lập theo giá thị trường. Đây thường được định nghĩa là một mức giá mà người mua độc lập sẽ trả cho người bán độc lập cho một mặt hàng giống hệt nhau theo các điều khoản và điều kiện giống hệt nhau, trong đó không có bất kỳ sự ép buộc nào phải hành động.

Định giá chuyển nhượng đã trở thành một chủ đề gây tranh cãi [4] trong những năm qua, góp phần vào sự phát triển của dự án Chống xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận [BEPS] của OECD và với sự chứng thực của G20.[1]

Tổ chức Hải quan Thế giới [WCO] và Tổ chức Thương mại Thế giới [WTO] cũng đã áp dụng nguyên tắc giá thị trường trong định giá Hải quan. Hiệp định về việc thực hiện Điều VII [được gọi là "Hiệp định WTO về định giá hải quan" hoặc "Hiệp định định giá"] đảm bảo rằng việc xác định giá trị hải quan cho việc áp dụng thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo cách trung lập và thống nhất, loại trừ sử dụng các giá trị hải quan tùy tiện hoặc hư cấu.[5][6]

Xem thêmSửa đổi

  • Luật hợp đồng tiếng Anh
  • Nói về lương
  • Giá chuyển nhượng
  • Định giá hải quan

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ a b “OECD BEPS Project”.
  2. ^ Quinn, R.B.M. [1997]. “Distance or intimacy? The arm's length principle, the British government and the arts council of Great Britain”. International Journal of Cultural Policy. 4 [1]: 127–159. doi:10.1080/10286639709358066.
  3. ^ “OECD Transfer Pricing Guidelines”.
  4. ^ “Tax Justice Network on Transfer Pricing”.
  5. ^ United States Trade Representative - Customs Valuation, //www.ustr.gov/trade-agreements/wto-multilateral-affairs/wto-issues/customs-issues/customs-valuation
  6. ^ “WCO: Overview on the WTO Valuation Agreement”.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Chuyển giá: Giữ nó ở độ dài của cánh tay
  • OECD: Hướng dẫn chuyển giá cho các doanh nghiệp đa quốc gia và chính quyền thuế [2010]
  • Điều 7 của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại [GATT]
  • WCO: Hướng dẫn ngắn gọn về Thỏa thuận trị giá hải quan
  • WTO: Thông tin kỹ thuật về Định giá Hải quan
  • WCO: Hướng dẫn định giá hải quan và chuyển giá

Video liên quan

Chủ Đề