Bài tập tính hệ số beta của cổ phiếu
Hi quý vị. , chúng tôi xin chia sẽ về các chủ đề ít người biết xung quanh cuộc sống qua bài viết Cách Tính Hệ Số Beta Là Gì, How To Calculate Beta (With Pictures) Đa phần nguồn đều đc cập nhật ý tưởng từ những nguồn trang web đầu ngành khác nên sẽ có vài phần khó hiểu. Mong mọi cá nhân thông cảm, xin nhận góp ý và gạch đá dưới comment
Hệ số beta là gì? Ý nghĩa và ứng dụng của hệ số beta trong chứng khoán Hệ số beta đẹp bản beta là một thước đo lỗi hệ thống Đối với một cổ phiếu hoặc toàn bộ danh mục đầu tư, beta thể hiện mức độ biến động của cổ phiếu hoặc danh mục đầu tư tương quan với sự biến động tổng thể của thị trường. Beta của thị trường tiền điện tử luôn bằng 1. Bạn đang xem: Cách tính beta Bạn đang xem: Cách tính beta Ở đây, Ngựa lưu ý khái niệm Lỗi hệ thống: là rủi ro ảnh hưởng (gần như) đến tất cả các cổ phiếu trên thị trường nên còn được gọi là rủi ro thị trường như GDP, lãi suất, lạm phát, chiến tranh… Ngoài ra, còn có rủi ro phi hệ thống. Rủi ro phi hệ thống loại rủi ro chỉ ảnh hưởng đến một cổ phiếu hoặc một nhóm cổ phiếu. Chẳng hạn, giá dầu giảm ảnh hưởng đến nhóm dầu khí nhưng lại có lợi cho các công ty vận tải và ngược lại. hoặc việc tăng hay giảm lợi nhuận của công ty A chỉ ảnh hưởng đến cổ phiếu của công ty A. Vì lý do đó, danh mục đầu tư gồm 1 cổ phiếu hoặc 10 cổ phiếu có hệ số beta bằng nhau sẽ có cùng mức độ rủi ro hệ thống, nhưng danh mục 10 cổ phiếu sẽ có mức độ rủi ro không hệ thống. ít hơn. Vậy nên đa dạng hóa sau đó giảm rủi ro phi hệ thống nhưng không làm giảm nguy cơ hệ thống Bên trong: Cov (Cổ phiếu, Thị trường): Phương sai của lợi nhuận cổ phiếu và lợi nhuận thị trường. Var (Thị trường): phương sai tỷ suất sinh lợi thị trường. Nhưng hãy yên tâm, chúng ta không cần phải tính toán beta của từng cổ phiếu. Hầu hết các website tài chính hay công ty chứng khoán như cafef.vn, cophieu68.vn, SSI, HSC, VND, MBS… đều cung cấp cho chúng ta chỉ số này. Tuy nhiên, chúng thường có kết quả rất khác nhau, vì chúng thường có khoảng thời gian khác nhau. Tuy nhiên, bạn có thể ước tính các kết quả theo mức trung bình của chúng, tốt nhất là bằng cách tự tính toán. (Lưu ý: Thông thường, một số trang web chứng khoán tài chính có các kết quả tính toán hệ số Beta khá khác nhau.) Tổng danh mục đầu tư Beta = Beta trung bình theo sở hữu của các cổ phiếu cấu thành. Ví dụ: Danh mục đầu tư X có 2 cổ phiếu: cổ phiếu A (beta = 0,8, tỷ trọng 40% tài sản), cổ phiếu B (beta = 1,5, tỷ trọng 60% tài sản), thì Beta của danh mục X là: 0,8 X 40% + 1,5 X 60% = 1,22 Beta tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, chúng tôi lấy nó bằng 0. Nếu bạn sử dụng đòn bẩy, chỉ cần nhân hệ số beta tỷ lệ với đòn bẩy (Đây là một cách dễ dàng để tính toán, khi hệ số beta tăng gấp đôi thì đòn bẩy tài chính phải giảm đi 4 lần để tối ưu hóa lợi nhuận / đặt vào may rủi) Chúng tôi có công thức: Bên trong: % Cổ phần: Biến động của cổ phiếu bạn quan tâm. β cổ phiếu: Chỉ số beta của cổ phiếu tôi quan tâm %Thị trường: % biến động thị trường hoặc Vn-Index Qua công thức trên, ta có các nhận xét sau: Beta = 1, cổ phiếu có rủi ro hệ thống hoặc biến động tương đương với thị trường (Vn-Index) Beta> 1, cổ phiếu có rủi ro hệ thống hoặc biến động lớn hơn thị trường (cổ phiếu ngành bất động sản, tài sản tài chính…) Beta Beta = 0 không phụ thuộc vào biến động thị trường Hầu hết các cổ phiếu đều có Beta> 0, nhưng đôi khi bạn thấy betas Mô hình định giá CAPM: Một mô hình đánh giá lợi tức đầu tư kỳ vọng vào một cổ phiếu hoặc danh mục đầu tư so với rủi ro hệ thống (beta) và lợi tức thị trường. Xem thêm: Tiểu sử Ca sĩ Hòa Minzy – Thông tin Tiểu sử Hòa Minzy Bên trong: Qua công thức trên: Bạn sẽ thấy tại sao người ta nói rủi ro cao lợi nhuận cao hay nói đúng hơn là rủi ro càng cao thì yêu cầu lợi nhuận càng cao. Chúng tôi đầu tư vào cổ phiếu, bởi vì chúng tôi chấp nhận rủi ro cao hơn để mong đợi lợi nhuận cao hơn. Nếu bạn muốn đầu tư mà không gặp rủi ro thì hãy gửi vào ngân hàng như Vietcombank, BIDV, Vietinbank. Ví dụ: Danh mục đầu tư A có hệ số beta = 0,5, danh mục đầu tư B có hệ số beta là 2. Nếu tính lãi suất trái phiếu thì ở Việt Nam con Ngựa thường sử dụng lãi suất ngân hàng Ro = 6%. Lãi suất thị trường dài hạn là Rtt = 10%. Sau đó: Lợi tức kỳ vọng hợp lý của danh mục đầu tư A sẽ là: Ra = Ro + beta X (Rtt – Ro) = 6% + 0,5 X (10% – 6%) = 8% Lợi tức kỳ vọng hợp lý của danh mục đầu tư B sẽ là: Rb = Ro + beta X (Rtt – Ro) = 6% + 2 X (10% – 6%) = 14% Hơn nữa: Năm 2017, Vn-Index tăng 48%. Danh mục đầu tư A với Beta = 0,5 sẽ chấp nhận tỷ suất sinh lợi: 6% + 0,5 X (48% – 6%) = 27%. Danh mục đầu tư B với Beta = 2 sẽ được chấp nhận. tỷ suất sinh lợi: 6% + 2 X (48% -6%) = 93%. P / S: Do độ biến động quá lớn nên phương pháp này chưa chắc đã chính xác mà còn tùy theo triết lý và phương pháp như chuyên đầu tư vào các cổ phiếu vốn hóa lớn, vừa hay nhỏ, đầu tư tăng trưởng, đầu tư giá trị, phân tích kỹ thuật, quản lý danh mục đầu tư điều đó đòi hỏi các tỷ suất sinh lợi hợp lý khác nhau. Vì vậy, nếu danh mục đầu tư chỉ lấy Beta = 2 thì tỷ suất sinh lời yêu cầu tối thiểu trong năm 2017 phải từ 60% – 65% trở lên thì mới hợp lý. Và nếu danh mục đầu tư ở mức 0,5, nó chỉ cần thu lại 27%. Tuy nhiên, đó chỉ là rủi ro mang tính hệ thống, còn những rủi ro khác là rủi ro phi hệ thống. Vì vậy: Khi bạn đầu tư với mức độ rủi ro cao hơn, lợi tức yêu cầu hợp lý tương ứng phải cao hơn. Rủi ro phi hệ thống có thể được giảm thiểu bằng cách đa dạng hóa, phân bổ tiền và cổ phiếu. Nhưng khi bạn đầu tư vào một danh mục rủi ro cao, bạn nên chuẩn bị để mất càng nhiều tiền hơn, nhưng đổi lại bạn có quyền đòi hỏi và mong đợi lợi nhuận lớn hơn. Nhắc đến hệ số beta, chúng ta không thể không nhắc đến người bạn đồng hành của nó là hệ số alpha. Tuy nhiên, thường các nhà đầu tư không để ý đến hệ số này. Hệ số alpha là lợi nhuận sau khi điều chỉnh rủi ro. Hoặc sự khác biệt giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận hợp lý đối với mức độ rủi ro. Công thức nấu ăn: Khi alpha> 0: Bạn đầu tư hiệu quả, càng cao, càng hiệu quả. Khi nhà đầu tư alpha A với danh mục đầu tư A có Beta = 0,5, mô hình định giá CAPM giả định lợi nhuận hợp lý là 8% Nhà đầu tư B với danh mục B có Beta = 2, theo mô hình định giá CAPM định kỳ giả định kỳ vọng lợi nhuận hợp lý là 14% Nhà đầu tư A kiếm được 16 % lợi nhuận. Nhà đầu tư B kiếm được 18% lợi nhuận⇒ Ai đầu tư tốt hơn? Xét về kết quả thuần túy, Nhà đầu tư B tốt hơn với lợi tức 18% so với Nhà đầu tư A với lợi nhuận 16%. Nhưng xét kết quả đã điều chỉnh theo rủi ro thì hệ số Alpha là: Alpha A = 16% – 8% = 8%. Alpha B = 18% – 14% = 4%. Xem thêm: Cách Làm Chè Tắc Xì Muối Đơn Giản, Cách Làm Chè Tắc Xì Mùi Chuẩn Ngon Để Kinh Doanh Vì vậy, sau khi điều chỉnh rủi ro Nhà đầu tư A đầu tư hiệu quả gấp đôi Nhà đầu tư B.Chuyên mục: Đầu tư tài chính Hệ số beta hay beta là thước đo rủi ro hệ thống của một cổ phiếu hay toàn bộ danh mục đầu tư, beta thể hiện mức độ tương quan của biến động cổ phiếu hay danh mục so với sự biến động chung của thị trường. Hệ số beta của thị trường mật định luôn bằng 1. Bạn đang xem: Cách tính hệ số beta
Beta là hệ số đo lường mức độ biến động hoặc mức độ rủi ro của một chứng khoán cụ thể so với mức độ biến động của toàn bộ thị trường chứng khoán. [1] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn Hệ số beta là thước đo về mức độ rủi ro của một chứng khoán cụ thể, và hệ số này được dùng để đánh giá tỷ suất sinh lời kỳ vọng của chứng khoán đó. Hệ số này là một trong những nguyên tắc cơ bản thường được giới phân tích cân nhắc khi lựa chọn cổ phiếu cho danh mục đầu tư, bên cạnh hệ số giá trên thu nhập, vốn chủ sở hữu của cổ đông, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và một số yếu tố khác.
wikiHow là một trang "wiki", nghĩa là nhiều bài viết ở đây là nội dung của nhiều tác giả cùng viết nên. Để tạo ra bài viết này, 18 người, trong đó có một số người ẩn danh, đã thực hiện chỉnh sửa và cải thiện bài viết theo thời gian. Bài viết này đã được xem 16.886 lần. Chuyên mục: Toán học Trang này đã được đọc 16.886 lần. |