Cách hạch toán kha6ú hao tài sản cố định năm 2024
Rất nhiều vấn đề xoay quanh việc hạch toán khấu hao tài sản cố định mà các doanh nghiệp vẫn chưa nắm rõ. Nếu vậy, những chia sẻ mà NewCA muốn gửi đến trong bài sau hy vọng có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này để tiến hành hạch toán hiệu quả nhất. Show Bạn muốn biết hạch toán khấu hao tài sản cố định là gì? Vậy trước tiên bạn phải biết khấu hao tài sản cố định là công việc gì. Đây được xem là hoạt động tính toán hay phân bổ có hệ thống đối với giá trị tài sản. Trong quá trình sử dụng, tài sản sẽ có sự hao mòn. Giá trị này sẽ được khấu hao để tính vào trong chi phí quản lý của doanh nghiệp hoặc là vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khái niệm hạch toán khấu hao tài sản cố địnhĐối với việc hạch toán khấu hao tài sản cố định được hiểu là kế toán doanh nghiệp sẽ xác định việc dùng tài sản cố định này để phục vụ mục đích gì sau khi ghi tăng tài sản. Ngoài ra, tài sản này sẽ thuộc bộ phận nào đảm nhận việc quản lý để có thể tiến hành trích khấu hao phù hợp. Tùy theo từng loại tài sản cố định mà việc hạch toán cũng có sự khác nhau. Căn cứ vào chi phí khấu hao TSCĐ đã tính, kế toán tiến hành phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng chịu chi phí như: Các phòng ban, phân xưởng sản xuất, sản phẩm, công trình, vụ việc, đơn hàng, hợp đồng… 3. Hướng dẫn trên phần mềmNghiệp vụ “Tính khấu hao TSCĐ” được thực hiện trên phần mềm như sau:
Nhập tháng, năm tính khấu hao, sau đó nhấn Đồng ý => Hệ thống sẽ tự động tính ra giá trị tính khấu hao cho các TSCĐ đang được quản lý trên sổ TSCĐ. b) Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐSĐT hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác. Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội...), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn TSCĐ và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý, nhượng bán, điều động cho doanh nghiệp khác, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác. Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư. Số dư bên Có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở doanh nghiệp. Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình. - Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính. - Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình. - Tài khoản 2147 - Hao mòn BĐSĐT: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động của doanh nghiệp. 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn).
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147).
đ) Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi: Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp). - Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp) Có các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao giảm).
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá trị tài sản tăng thêm) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng). - Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm) Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị tài sản giảm) Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá giảm). Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại. Thời điểm trích khấu hao của TSCĐ được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần là thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành công ty cổ phần. Chi phí khấu hao tài sản cố định hạch toán vào đầu?Vào cuối mỗi kỳ (tháng), bộ phận kế toán thực hiện việc ghi nhận chi phí trích khấu hao của tài sản cố định theo từng bộ phận sử dụng và hạch toán khấu hao tài sản cố định như sau: Nợ tài khoản 154 (Bộ phận Sản xuất) (TT 133). Nợ tài khoản 6421 (Bộ phận Bán hàng) (TT 133). Khấu hao tài sản cố định là gì định khoản?Khấu hao tài sản cố định là việc định giá, phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản cố định, khi giá trị của tài sản đó bị giảm dần bởi sự hao mòn tự nhiên hoặc do sự tiến bộ về công nghệ sau khoảng thời gian sử dụng. Chi phí khấu hao là tài khoản gì?Tài khoản 214 được sử dụng để ghi nhận hao mòn của tài sản cố định, thể hiện sự biến động của giá trị hao mòn và giá trị lũy kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng, do việc trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và các điều chỉnh khác liên quan đến hao mòn của chúng. Khấu hao máy móc thiết bị là tài khoản gì?- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ... |