Cách mạng khoa học công nghệ và xu the toàn cầu hóa nửa sau the kỉ 20

Bài 10. Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ 20

I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

1. Nguồn gốc và đặc điểm

a. Nguồn gốc

- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

- Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh…

- Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học - kỹ thuật lần II và cách mạng công nghệ bùng nổ.

b. Đặc điểm

- Khoa học - kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

- Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.

- Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật.

- Kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất.

- Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

2. Những thành tựu tiêu biểu

a. Thành tựu

- Khoa học cơ bản: có nhiều phát minh lớn trong các lĩnh vực toán, lý, hóa, sinh…, con người đã ứng dụng cải tiến kỹ thuật, phục vụ sả xuất và cuộc sống. Tạo cơ sở lý thuyết cho kỹ thuật phát triển và là nền móng của tri thức. [3-1997 cừu Đô ly sinh ra bằng phương pháp sinh sản vô tính, tháng 4-2003 công bố “Bản đồ gen người", tương lai sẽ chữa được những bệnh nan y]

- Công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động, robot...

- Năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời, thủy triều, gió…

- Vật liệu mới: pô-ly-me, vật liệu tổ hợp composite, gốm cao cấp [siêu bền, siêu cứng, siêu dẫn]…

- Công nghệ sinh học: có những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền tế bào, vi sinh, enzim… góp phần giải quyết nạn đói, chữa bệnh.

- Nông nghiệp: tạo được cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp: cơ khí hóa, điện khí hóa.. lai tạo giống mới, không sâu bệnh, nhờ đó con người đã khắc phục được nạn đói.

- Giao thông vận tải - Thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc, cáp sợi thủy tinh quang dẫn, … truyền hình trực tiếp, điện thoại di động.

- Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, thám hiểm mặt trăng, du hành vũ trụ…, phóng thành công vệ tinh nhân tạo [1957]; con người bay vào vũ trụ [1961]; con người đặt chân lên mặt trăng [1969].

- Công nghệ thông tin phát triểm và bùng nổ mạnh trên toàn cầu, mạng thông tin máy tính toàn cầu [Internet] ứng dụng sâu rộng trong mọi ngành kinh tế và xã hội.

b. Tác động

* Tích cực

- Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.

- Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo.

- Thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa.

* Tiêu cực: ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.

II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ

1. Xu thế toàn cầu hóa từ sau chiến tranh lạnh: xuất hiện vào thập niên 1980.

a. Bản chất

Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.

b. Biểu hiện của toàn cầu hóa

- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. [giá trị trao đổi tăng lên 12 lần]

- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. Giá trị trao đổi tương đương ¾ giá trị thương mại toàn cầu.

- Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn, nhất là công ty khoa học - kỹ thuật

- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực [EU, IMF, WTO, APEC, ASEM…]

=> Là xu thế khách quan không thể đảo ngược.

c. Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa

* Tích cực

- Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao [nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần].

- Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.

* Tiêu cực

- Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo và bất công xã hội

- Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.

- Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm.

Xem tiếp: Lý thuyết Sử 12: Bài 11. Tổng kết lịch sử thế giới hiệnđại từ 1945đến 2000

CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX

I.Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ

1. Nguồn gốc và đặc điểm

a. Nguồn gốc

- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

- Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh...

- Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai và cách mạng khoa học - công nghệ bùng nổ.

b. Đặc điểm

- Khoa học - kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

- Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.

- Khoa học gắn liền với kĩ thuật, đi trước mở đường cho kĩ thuật.

- Kĩ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất.

- Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.

c. Tiến trình

- Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai phát triển qua hai giai đoạn:

+ Giai đoạn thứ nhất từ những năm 40 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX.

+ Giai đoạn thứ hai từ cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay.

2. Tác động

* Tích cực:

- Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.

- Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo.

- Thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa.

* Tiêu cực:ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.

Bài 10: Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX

BÀI 10: CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX

I. Nguồn gốc và đặc điểm của cách mạng khoa học – công nghệ

1. Nguồn gốc

– Do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống con người, nhất là trong tình hình bùng nổ về dân số và sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc tạo ra những công cụ sản xuất mới, những nguồn năng lượng mới và những vật liệu mới được đặt ra một cách bức thiết.

– Để phục vụ cho chiến tranh hiện đại, các bên tham chiến đều phải nghĩ tới việc giải quyết tính cơ động của binh sĩ, các phương tiện thông tin, liên lạc và vũ khí hiện đại…; phải đi sâu vào nghiên cứu khoa học, kĩ thuật và cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại được mở đầu bằng những phát minh như rađa, hoả tiễn, bom nguyên tử… vào nửa đầu những năm 40 nhằm phục vụ chiến tranh.

– Những thành tựu về khoa học, kĩ thuật cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã tạo tiền đề và thúc đẩy sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai của nhân loại.

2. Đặc điểm

– Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Cách mạng khoa học và cách mạng kĩ thuật không tách rời nhau, mà gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật.

– Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại diễn ra trên quy mô rộng lớn, trong mọi ngành, mọi lĩnh vực, phát triển với tốc đọ nhanh và đạt được những thành tự kì diệu chưa từng thấy. Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học – kĩ thuật.

II. Thành tựu

* Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã đưa lại những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu:

– Trong các ngành khoa học cơ bản như Toán học, Vật lí học, Hoá học, Sinh học có nhiều phát minh mới… Đặc biệt là tạo ra được cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính [tháng 3-1997], lập được “Bản đồ gen người” [tháng 6-2000], giải mã hoàn chỉnh bản đồ gien người [4-2003].

– Trong lĩnh vực công nghệ đã xuất hiện những phát minh quan trọng, những thành tựu to lớn:

+ Những công cụ sản xuất mới [máy tính điện tử, máy tự động…]

+ Nguồn năng lượng mới [năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử…]

+ Vật liệu mới [chất pôlime, những vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn…]

+ Công nghệ sinh học [công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công nghệ emzim, dẫn tới cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp]

+ Trong lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vận tải [cáp sợi thuỷ tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao]

+ Chinh phục vũ trụ [vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ].

+ Công nghệ thông tin với sự hình thành mạng thông tin toàn cầu [Internet], được ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế và hoạt động xã hội, đưa nền văn minh nhân loại sang một chương mới “văn minh thông tin”.

* Tác động:

– Nâng cao năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm, không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người.

– Nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá cao, từ những năm 80 của thế kỉ XX một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hoá hình thành.

– Những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp.

– Hậu quả tiêu cực, chủ yếu do con người tạo ra, như tình trạng ô nhiễm môi trường, các loại tai nạn lao động, giao thông và dịch bệnh mới, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên…, nhất là việc chế tạo các loại vũ khí hiện đại có sức huỷ diệt khủng khiếp.

III. Xu thế toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó:

* Toàn cầu hoá là gì?

Là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.

* Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá

– Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế, các nước trên thế giới quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau.

– Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia. Giá trị trao đổi của các công ti này tương đương 3/4 giá trị thương mại toàn cầu.

– Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti đa quốc gia nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Làn sóng sáp nhập này tăng lên nhanh chóng vào những năm cuối thế kỉ XX.

– Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực [Quỹ tiền tệ quốc tế – IMF, Ngân hàng thế giới – WB, Tổ chức thương mại thế giới – WTO, Liên minh châu Âu – EU, Hiệp ước thương mại tự do Bắc Mĩ – NAFA, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN…].

* Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển

– Toàn cầu hoá là kết quả của quá trình tăng tiến mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, là xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược.

– Về mặt tích cực, toàn cầu hoá thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội hoá của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao, góp phần làm chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế…

– Về mặt tiêu cực, toàn cầu hoá đã làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước. Toàn cầu hoá làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn hơn [từ kinh tế, tài chính đến chính trị], hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm độc lập tự chủ của mỗi quốc gia…

– Như vậy toàn cầu hoá là thời cơ lịch sử; vừa là cơ hội rất to lớn cho sự phát triển mạnh mẽ của các nước, đồng thời cũng tạo ra thách thức là nếu bỏ lỡ thời cơ thì sẽ bị tụt hậu rất xa.

Câu hỏi ôn tập

Câu 1. Trình bày nguồn gốc, đặc điểm và những hệ quả của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ cuối thế kỉ XX.

Câu 2. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là như thế nào?

Câu 3. Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đối với cuộc sống của con người.

Câu 4. Thế nào là xu thế toàn cầu hoá? Nêu biểu hiện của xu thế này và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển của thế giới.

Bài liên quan:

  • Để làm tốt bài thi tốt nghiệp môn Lịch Sử
  • Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã được chuẩn bị và giành thắng lợi như thế nào? Nêu ý nghĩa của chiến thắng ĐBP?
  • Vì sao nói Tây Âu là một trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới ở nửa sau thế kỉ XX ?
  • Vì sao Trung Quốc phải cải cách ?
  • Hội nghị Ianta diễn ra trong hoàn cảnh nào ?
  • Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH 1961-1965 [bài 21 tiếp ]

Ý KIẾN CỦA BẠN

Leave a Comment

Video liên quan

Chủ Đề