Chè vàng có ở đâu

Chè vằng là một trong những loại thuốc quý đang rất được ưa chuộng sử dụng bởi độ phổ biến cũng như tiện dụng của nó.  Cây chè vằng mọc tự nhiên hay được trồng ở đâu?

Nhiều kết quả nghiên cứu đã được công bố chứng minh những tính năng đa dạng của loại chè này, dẫn đến việc ngày càng nhiều người hơn tìm hiểu về nguồn gốc xuất xứ của loại chè này.

Chè vằng là loại cây thân cứng, có nhiều đốt và phân nhiều nhánh, đường kính 5 – 6 mm. Lá cây mọc đối, hình mũi mác, dài khoảng 6cm, rộng khoảng 3cm. Cây mọc thành bụi, hoa mọc theo xim (từ 7 – 9 hoa) cánh hoa màu trắng. Quả có kích cỡ bằng hạt ngô, khi chín có màu vàng. Mùa quả từ tháng 7 đến tháng 10.

Cây chè vằng thực ra rất dễ bắt gặp trong đời sống hàng ngày mà có lẽ bạn đã vô tình bỏ qua. Cây mọc hoang ở nhiều địa phương trên cả nước, đặc biệt là ở những vùng đồi núi cao, có khi cây được trồng làm hàng rào trong vườn nhà. Công dụng của cây chè vằng được khám phá ngày càng nhiều dẫn đến việc một số địa phương đã quy hoạch, đưa chè vằng vào trồng để thu lợi ích kinh tế, tiêu biểu như ở Nghệ An, Nam Định, Quảng Trị…

Chè vàng có ở đâu
Dự án trồng cây dược liệu chè vằng tại Quảng Trị

Chè vằng có vị hơi đắng. tính mát, giúp thanh nhiệt, giải độc, mát gan. Ngoài ra chè vằng còn được chứng minh giúp kháng khuẩn, chống viêm, làm tăng nhanh tái tạo tổ chức, làm mau lành vết thương và không độc. Tác dụng của chè vằng đối với phụ nữ sau sinh cũng đã được kiểm nghiệm, là thuốc giúp trị nhiễm khuẩn sau đẻ, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, thấp khớp, nhức xương… cũng như giúp lợi sữa và giảm mỡ bụng.

Đặc biệt, chè vằng còn là thực phẩm chức năng được sử dụng thường xuyên nhằm ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, cao huyết áp, gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ,là thuốc hỗ trợ điều trị tiểu đường cho người bệnh.

Lưu ý quan trọng nhất đối với những người dùng muốn tự thu hái loại thảo dược này đó là nắm vững một số gợi ý để phân biệt cây này với lá ngón – một loại cây cực độc. Bởi hai loại có một số nét tương đồng nên rất dễ gây nhầm lẫn. Nhìn thoáng qua, rất dễ bị nhầm lẫn giữa chè vằng và lá ngón bởi hai cây đều có lá mọc đối, thuôn dài, hoa mọc theo xim.

Tuy nhiên cây lá ngón là loại cây leo, có hoa màu vàng còn chè vằng mọc theo bụi, hoa màu trắng. Vì vậy, khi muốn tự thu hái chè vằng, cần có người hiểu rõ về loại cây này giúp đỡ. Khi mua sản phẩm chè vằng đã qua chế biến. Cần chọn những cơ sở bán hàng uy tín, có chất lượng để đảm bảo độ an toàn khi sử dụng.

Chè vàng có ở đâu

Cao chè vằng Quảng Trị: Giá: 260.000đ/kg

Chuyển hàng toàn quốc

Chè vàng có ở đâu
 Giao hàng thu tiền tại nhà trên toàn quốc (C.O.D) 
Chè vàng có ở đâu
 

Mua chè vằng, tư vấn 1: 0945-20-8585

Mua chè vằng, tư vấn 2:  0888.52.57.59 

Mua chè vằng, tư vấn 3:  0888.54.56.59 

Chè vằng từ lâu đã là thức uống thân thuộc với nhiều người dân và ngày ngày càng được sử dụng phổ biến trong đời sống hàng ngày. Ngoài những tác dụng quen thuộc như giảm cân, lợi sữa cho phụ nữ sau khi sinh, chè vằng còn được nhiều người yêu thích sử dụng bởi tác dụng giảm mỡ máu, mát gan….và giúp cho các chị em phụ nữ có một làn da đẹp. Nhưng nhiều người đang rất băn khoăn không biết địa chỉ bán chè vằng ở đâu là an toàn và chất lượng.

Mô tả về cây chè vằng:

Chè vằng ở từng địa phương sẽ có rất nhiều tên gọi khác nhau như: chè cước man, cẩm vân, dây vắng, râm trắng, cây mỏ sẻ, chè cẩm văn, …. chè vằng ưa khí hậu mát mẻ chính vì vậy mà thường mọc rải rác các tỉnh thuộc vùng núi thấp ở các tỉnh miền núi phía Bắc, trung du và đồng bằng Bắc Bộ, thường lẫn mọc xen lẫn với cây bụi ở ven đồi, ven bờ nương rẫy ở quanh làng bản. Vì thế mà cây còn được trồng phân tán để làm hàng rào và làm cảnh.

Là một loại cây thảo dược Hà Giang thân nhỏ, người dân sử dụng cành và lá của cây chè rồi phơi khô để sắc nước uống hàng ngày, có thể kết hợp với các thảo dược thiên nhiên khác để làm thuốc chữa bệnh. Được thu hoạch, hái lượm quanh năm, rất dễ dàng sử dụng và họ thường bán chè vằng dưới dạng khô cho tiện lợi.

Theo Đông y, Chè Vằng có vị hơi đắng lại có chút ngọt, hơi chát, tính ấm, không độc, đặc biệt đây là rất tốt cho phụ nữ sau khi sinh.

Xem thêm: Tác dụng của chè vằng đối với sức khỏe 

Chè vàng có ở đâu

Lưu ý khi mua chè vằng:

Mặc dù tác dụng của chè vằng rất tốt đối với cơ thể con người nhưng đối với những người có huyết áp thấp và trẻ em dưới 2 tuổi không nên sử dụng chè vằng, nếu dùng cần phải cẩn thận và không quá thường xuyên.

Giá chè vằng phụ thuộc vào từng lúc thu hoạch vì còn do chất lượng từng lúc hái. Nếu bạn đang không biết nơi bán chè vằng ở đâu thì hãy tới Nông sản Dũng Hà chúng tôi. Chúng tôi cam kết bán chè vằng với giá hợp lí nhất thị trường, có xuất xứ rõ ràng. Chúng tôi sẽ đổi  trả hàng nếu hàng phát hiện có vấn đề và sẽ vận chuyển miễn phí khu vực nội thành Hà Nội.

Hotline: 1900986865 Cơ sở 1: Số 11 Kim Đồng - Hoàng Mai - Hà Nội Cơ sở 2: A10 - ngõ 100 Trung Kính - Cầu Giấy - Hà Nội Cơ sở 3: 79 Hồng Mai - Hai Bà Trưng -  Hà Nội

Cơ sở 4: Số 02/B - Khu phố 3 - Đường Trung Mỹ Tây 13 - Quận 12 - TP. Hồ Chí Minh

Cây chè vằng là một loại cây mọc hoang ở khu vực rừng núi và trung du ở nước ta, thường được sử dụng làm dược liệu để chữa trị một số bệnh về ngứa, lở và rất tốt cho phụ nữ sau sinh.

Chè vàng có ở đâu
Cây chè vằng có tên khoa học là Jasminum subtriplinerve

Tên gọi khác: chè cước man, cẩm văn, cẩm vân, dây vắng, lài ba gân, dây vằng, vằng sẻ…

Tên khoa học: Jasminum subtriplinerve.

Họ: cây chè vằng thuộc họ Nhài có pháp danh khoa học là Oleaceae.

Chủng loại: gồm có 3 loại vằng:

Chè vàng có ở đâu

  • Vằng lá nhỏ hay còn gọi là vằng sẻ là loại vằng tốt nhất để sử dụng.
  • Vằng lá to hay còn gọi là vằng trâu: được sử dụng.
  • Vằng núi: không được sử dụng.

Mô tả

Cây chè vằng là một loại cây bụi nhỏ có đường kính thân không quá 6mm, thân cây cứng, chia thành từng đốt và nhiều cành. Mỗi cành cây rất mảnh và vươn dài thành hàng chục mét. Vỏ cây nhẵn có màu xanh lục.

Lá cây chè vằng có hình bầu dục, đầu lá hơi thuôn thành hình mũi nhọn. Các lá mọc đối với nhau, hai mặt lá nhẵn bóng có màu gần như nhau. Cuống lá có hình hơi tù hay hơi tròn, có ba gân tỏa ra từ cuống.

Hoa có màu trắng mọc ở đầu cành với 10 cánh hoa, quả mọng có hình cầu đường kính từ 7 – 8mm, khi chín có màu đen.

Phân bố

Cây chè vằng mọc nhiều ở vùng rừng núi và trung du. Trên thế giới cây tập trung chủ yếu ở các nước Đông Nam Á và Nam Á, các tỉnh ở phía nam Trung Quốc và đảo Hải Nam.

Ở Việt Nam cây chè vằng mọc hoang trên khắp cả nước tại những vùng núi thấp, trung du và đồng bằng như Hòa Bình, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

Bộ phận sử dụng: cành và lá của cây chè vằng.

Thu hái: cây chè vằng được thu hái quanh năm để làm dược liệu chữa bệnh.

Chế biến: chè vằng sau khi được thu hái về đem rửa cho thật sạch, cắt khúc và khơi khô hoặc đem đi sấy.

Bảo quản: sau khi phơi khô chè vằng đem đi cất vào bao hoặc túi kín, để ở nói khô ráo, thoáng mát. Thỉnh thoảng đem ra phơi lại nắng để không bị ẩm mốc.

Chè vàng có ở đâu
Cây chè vằng được thu hái và phơi khô để làm dược liệu

Một số thành phần hóa học có trong cây chè vằng gồm alcaloid, nhựa, flavonoid.

Cây chè vằng có vị hơi đắng, chát tính ấm.

Cây chè vằng quy kinh vào tâm và tỳ.

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại

Chè vằng có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tan máu, Shigella dysenteriae, S.shigae, trực khuẩn thương hàn, Achromobacter, trực khuẩn mủ xanh.

Trong nghiên cứu lâm sàng, cây chè vằng có tác dụng dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn sau khi sinh và áp xe vú do tắc tia sữa.

Các thử nghiệm trên thỏ, chuột cống trắng cho thấy cây chè vằng còn có tác dụng chống viêm, hạ sốt, thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương, phòng ngừa bệnh viêm loét dạ dày.

Theo Y học cổ truyền

Tác dụng: chè vằng được sử dụng nhiều trong đông y nhờ tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm, trừ mủ.

Công dụng: chữa trị một số bệnh như kinh nguyệt không đều, bế kinh hoặc đau bụng kinh, phụ nữ sau khi sinh bị nhiễm khuẩn sốt cao, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến vú, áp xe vú, khí hư bạch đới.

Ngoài ra, nó còn chữa được một số bệnh ngoài da như ngứa, rắn cắn và các bệnh phong thấp, đau nhức xương khớp.

Chè vàng có ở đâu
Cây chè vằng rất tốt cho phụ nữ sau sinh

Mỗi lần sử dụng 40 -100g cây chè vằng tươi hoặc 20 -30g dược liệu dạng khô bằng các cách như:

  • Chè vằng khô đem đi pha trà uống hằng ngày hoặc sắc thuốc uống.
  • Dùng lá tươi để nấu nước tắm.
  • Giã nát đắp trực tiếp lên vết thương.

Chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng kinh

Sử dụng cây chè vằng 20g, ích mẫu 16g, hy thiêm 16g, ngải cứu 8g, bạch đồng nữ 8g sắc với 500ml nước. Đến khi nước cạn còn 300ml thì chia thành 3 lần uống trong ngày.

Chữa sưng vú, sưng do vết thương

Đem 30g cây chè vằng sắc nước uống mỗi ngày, đồng thời kết hợp với việc giã chè vằng tươi để đắp bên ngoài.

Chữa áp xe vú

Dùng lá chè vằng tươi đem đi giã nát rồi đắp lên vị trí bị áp xe hoặc đem trộn chung với cồn 50ºC để đắp. Mỗi ngày đắp 5 lần chia thành ban ngày 3 lần, ban đêm 2 lần.

Chữa vàng da

Dùng chè vằng 20g, ngấy hương 20g đem sắc chung với nước để uống mỗi ngày.

Thuốc nhuận gan

Dùng các dược liệu gồm chè vằng 12g, nhân trần 20g, chi tử 12g, lá mua 12g, vỏ núc nác 12g, rau má 12g, lá bồ cu vẽ 12g, vỏ dại 12g, thanh bì 8g đem đi sắc nước uống mỗi ngày.

Phục hồi sức khỏe cho phụ nữ sau sinh

Dùng 20 -30g chè vằng khô đem đi pha trà uống hoặc sắc thành thuốc giúp chống thiếu máu, mệt mỏi, kém ăn và mau lại sức.

Chữa rắn cắn, mụn nhọt:

Dùng rễ cây chè vằng mài với dấm thanh để hút mủ mụn nhọt.

Chữa bệnh răng miệng

Hái lá chè vằng tươi cho người mắc bệnh viêm nha chu nhai và ngậm sẽ mang lại hiệu quả, Đồng thời có thể nấu thành nước để súc miệng.

Cây chè vằng và cây lá ngón rất giống nhau vì vậy rất dễ nhầm lẫn. Trong khi cây chè vằng có tác dụng chữa bệnh thì lá ngón lại là một loại cây cực kì độc, vì vậy khi sử dụng cần phân biệt được hai loại cây này.

Dưới đây là một vài đặc điểm giúp người sử dụng dễ phân biệt được hai loại cây trên để tránh nhầm lần:

Đặc điểmCây chè vằng Cây lá ngón
Thân câyCây nhỏ dạng bụi.Cây leo có thân và cành mập.
Màu sắcToàn thân cây có màu nhạt xỉu.Thân cây có màu sẫm bóng.
HoaHoa màu trắng, dạng chùy với 10 cánh hoa.Hoa màu vàng, mọc thành từng chùm.
QuảQuả mọng khi chín có màu đen, thường có đôi.Quả nang, khi chín có màu nâu và ra riêng lẻ

Trên đây là một số thông tin tham khảo về cây chè vằng, nếu bạn muốn sử dụng chè vằng để làm dược liệu chữa bệnh hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.