Chi tiết máy là gì cho ví dụ năm 2024

Bài 24. Khái niệm về chi tiết máy và lắp ghép – Câu 1 trang 85 SGK Công Nghệ 8. Chi tiết máy là gì ? gồm những loại nào ?

Chi tiết máy là gì ? gồm những loại nào ?

Chi tiết máy là gì cho ví dụ năm 2024

Chi tiết máy là phần tử có cấu tạo hoàn chỉnh và thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong máy.

*Gồm 2 loại :

– Chi tiết máy có công dụng chung: lò xo, đai ốc, bánh răng

Advertisements (Quảng cáo)

– Chi tiết máy có công dụng riêng:khung xe đạp, kim máy khâu, trục khuỷu

Máy hay sản phẩm cơ khí thường được tạo thành từ nhiều chi tiết lắp ghép với nhau, khi hoạt động máy thường hỏng hóc ở những chỗ lắp ghép. Vì vậy hiểu được các kiểu lắp ghép chi tiết máy là cần thiết nhằm kéo dài thời gian sử dụng của máy và thiết bị. Chi tiết máy là gì?

Chi tiết máy là gì?

Chi tiết máy là các phần tử có cấu tạo hoàn chỉnh và thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong máy.

Mỗi loại máy, thiết bị có công dụng, cấu tạo và hình dạng riêng nhưng đều do nhiều phần tử hợp thành. Các phần tử trên có đặc điểm chung là có cấu tạo hoàn chỉnh và có chức năng nhất định trong máy.

Ví dụ về chi tiết máy

Để hiểu rõ hơn khái niệm Chi tiết máy là gì? nội dung này sẽ đưa ra một số ví dụ cụ thể như sau:

– Có thể coi xích xe đạp và ổ bi là chi tiết máy theo cách tương đối vì nếu xét tròn nhà máy sản xuất xích xe đạp thì xích không thể là chi tiết máy được cũng như với vòng bi.

– Không thể tháo rời một vít, một đai ốc hoặc một bánh răng vì chúng là những chi tiết máy.

Dấu hiệu để nhận biết chi tiết máy

Chi tiết máy là gì? Dấu hiệu để nhận biết chi tiết máy là phần tử có cấu tạo hoàn chỉnh và không thể tháo rời ra được hơn nữa.

– Các chi tiết máy sau khi gia công xong cần được lắp ghép với nhau theo một cách nào đó để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh.

– Các chi tiết máy được lắp ghép với nhau như sau: Các chi tiết máy được ghép với nhau bằng mối ghép cố định và mối ghép động.

+ Mối ghép cố định là những mối ghép mà các chi tiết được ghép không có chuyển động tương đối với nhau. Gồm hai loại là mối ghép tháo được như ghép bằng vít, ren, then, chốt…và mối ghép không tháo được như ghép bằng đinh tán, bằng hàn.

Mối ghép bằng đinh tán thường được dùng khi vật liệu tấm ghép không hàn được hoặc khó hàn, mối ghép phải chịu được nhiệt độ cao, chịu lực lớn và chấn động mạnh. Ứng dụng: soong, nồi, giàn cần trục,…

+ Mối ghép động là những mối ghép mà chi tiết được ghép có thể xoay, trượt, lăn và ăn khớp với nhau, các chi tiết có chuyển động tương đối với nhau.

Chi tiết máy gồm những loại nào?

Theo công dụng, chi tiết máy được chia làm hai nhóm như sau:

– Nhóm có công dụng chung: Bu lông, đai ốc, bánh răng, lò xo… được sử dụng trong nhiều loại máy khác nhau các chi tiết có công dụng chung

– Nhóm có công dụng riêng: Trục khuỷu, kim máy khâu, khung xe đạp. Dùng trong một loại máy nhất định, chi tiết có công dụng riêng.

Ngày nay hầu hết các chi tiết máy đều được tiêu chuẩn hóa nhằm đảm bảo tính đồng nhất và khat năng lắp lẫn cho nhau, thuận lợi cho việc sử dụng và chế tạo hàng loạt.

Các bước thiết kế một chi tiết máy

Chi tiết máy là gì? đã được giải thích ở nội dung trên, các bước thiết kế một chi tiết máy như sau:

Để thực hiện bước thứ 4 trong quy trình thiết kê máy, chúng ta phải lần luợt tính toán thiết kế từng chi tiêt máy.

Trước khi thực hiện thiết kế chi tiết máy, cần phải biết các số liệu liên quan đến chi tiêt máy:

– Các tải trọng tác dụng lên chi tiêt máy: Cường độ, phương, chiều, điểm đặt vá đặc tính của nó.

– Tuổi thọ của chi tiêt máy. Thông thường tuổi thọ của chi tiêt máy bằng tuổi thọ của máy, cũng có trường hợp chỉ bằng một phần tuổi thọ của máy.

– Điều kiện làm việc của chi tiết máy.

– Các yêu cầu về vật liệu, khối lượng, kích thước.

– Khả năng gia công của cơ sở cơ khí sẽ chế tạo chi tiết máy.

Thiết kế một chi tiêt máy thường tiến hành qua 7 bước:

Bước 1: Lập sơ đồ tính toán chi tiết máy – sơ đồ hóa kết cấu chi tiết máy.

Bước 2: Đặt các tải trọng lên sơ đồ tính toán chi tiết máy.

Bước 3: Chọn vật liệu chế tạo chi tiết máy.

Bước 4: Tính toán các kích thước chính của chi tiết máy theo điều kiện bền hoặc điều kiện cứng.

Bước 5: Chọn các kích thước khác và vẽ kết cấu của chi tiết máy.

Bước 6: Kiểm nghiệm chi tiết máy theo độ bền, độ cứng, tính chịu nhiệt, tính chịu dao động. Nếu không đảm bảo thì phải tăng kích thước, nếu quá dư thì phải giảm kích thước của chi tiết máy.

Bước 7: Lập bản vẽ chế tạo chi tiết máy. Trên đó thể hiện đậy đủ hình dạng, kích thước, dung sai, chất lượng bề mặt, vật liệu, phương pháp nhiệt luyện, các yêu cầu kỹ thuật về gia công, lắp ráp.

– Khi thiết kế các chi tiết máy cần phải chú ý kiểm tra và đánh giá theo các tiêu chí trên để có thể tạo ra được một sản phẩm chất lượng nhất. Việc tính toán được các chi tiết máy vừa có thể sử dụng công thức lý thuyết, vừa có thể sử dụng các hệ số thực nghiệm thông qua các đồ thị hay các hình vẽ, bảng hiệu cụ thể.

– Trong tính toán chi tiết máy thì các ẩn số thường sẽ nhiều hơn số các phương trình. Do vậy cần phải căn cứ vào các quan hệ giữa lực và biến dạng hoặc quan hệ kết cấu, kết hợp với vẽ hình để có thể giải quyết được.

– Có rất nhiều những giải pháp cho cùng một mục tiêu thiết kế ra các chi tiết máy, do đó trước khi tiến hành thiết kế cần phải lựa chọn một phương án tối ưu nhất. Ccs vấn đề này chỉ được giải quyết tốt khi sử dụng các phương trình tối ưu hóa và tự động hóa các chi tiết máy và các thiết bị cơ khí trên máy tính.

– Độ bền của chi tiết máy là khả năng để tiếp nhận trọng tải của các chi tiết máy mà không bị phá hủy hay biến dạng quá mức cho phép. Độ bền của chi tiết máy gồm độ bền tĩnh, độ bền mỏi, độ bền mặt, độ bền thể tích.