Công văn chí phí quá tặng khách hàng hội chợ năm 2024

Trả lời công văn số 24512015/CV-TGĐ5 ngày 04/11/2015 của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế:

“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau: …

  1. Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.”

- Căn cứ Khoản 3a Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). ...”

- Căn cứ Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  1. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  1. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...2.27. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng…”

- Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính:

+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

+ Tại Khoản 2 Điều 14 quy định bãi bỏ điểm 2.21 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

- Căn cứ công văn số 2329/TCT-CS ngày 30/5/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế.

Căn cứ các quy định trên:

1. Về hóa đơn:

Trường hợp Ngân hàng tặng quà cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ nhưng không triển khai bằng hình thức khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại: khi tặng quà bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ chưa phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ do đó Ngân hàng không phải lập hóa đơn, Ngân hàng căn cứ vào mục đích chi tiền để lập chứng từ chi theo quy định.

2. Về thuế TNDN:

Trường hợp Ngân hàng có thực hiện các hình thức tặng quà cho khách hàng nhằm mục đích phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật thương mại thì Ngân hàng được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với các khoản chi mua quà tặng có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Mức chi khống chế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2.21 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, kể từ năm 2015, chi phí này không bị khống chế theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT): - Tại Khoản 3 Điều 7 quy định giá tính thuế GTGT: “Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này. ...” - Tại Khoản 5 Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào : “Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ”. - Căn cứ điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 26/6/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC); Trường hợp Công ty mua hàng hóa để tặng cho đối tác, khách hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì khi xuất hàng cho, tặng phải lập hóa đơn, tính kê khai nộp thuế GTGT như bán hàng hóa cho khách hàng nhưng không phải tính vào doanh thu tính thuế TNDN. Chi phí quà tặng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và số thuế GTGT đầu vào của hóa đơn mua hàng tặng được kê khai khấu trừ (nếu đáp ứng điều kiện tính vào chi phí được trừ và khấu trừ thuế GTGT theo quy định). Về nghiệp vụ hạch toán kế toán biểu mẫu và sổ sách kế toán, đề nghị Công ty thực hiện theo các quy định về chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành hoặc liên hệ với Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính để được xem xét hướng dẫn theo thẩm quyền.