Cung lao động là gì

Adam Ly Tháng Bảy 4, 2021

Supply Of Labour là tập hợp những người có khả năng và nhu cầu làm việc. Họ có thể có việc làm hoặc thất nghiệp tạm thời nhưng đang tìm việc làm. Nguồn cung lao động được hình thành từ các cơ sở đào tạo như trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề và các cơ sở đào tạo khác.

Cung cấp nhân lực trong tiếng anh là Cung ứng lao động.

Cung cấp nhân lực được hiểu là số lao động mà người lao động có khả năng và sẵn sàng thuê cho doanh nghiệp với các mức lương khác nhau trong một thời gian nhất định.

Cung lao động được hiểu là số lượng lao động mà người lao động có khả năng và sẵn sàng thuê cho doanh nghiệp với mức lương nhất định trong một thời gian nhất định.

Với giả định rằng các yếu tố khác ảnh hưởng đến cung lao động không thay đổi [cố định các yếu tố khác] thì sức lao động trên một đơn vị lao động càng cao thì doanh nghiệp có khả năng và mức độ sẵn sàng thuê lao động càng cao. lao động bổ sung của họ cao hơn vì khả năng kiếm thêm thu nhập từ việc cung ứng lao động cho doanh nghiệp sẽ tăng lên.

Ngược lại, tiền lương trả trên một đơn vị lao động càng thấp thì khả năng và mức độ sẵn sàng thuê thêm lao động của doanh nghiệp càng thấp. Quy luật cung ứng lao động này tương tự như quy luật cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường hàng hóa

Cung lao động cá nhân và thị trường:

– Nguồn cung cấp lao động cá nhân được hiểu là cung sức lao động của từng cá nhân người lao động trên thị trường lao động.

– Cung ứng thị trường lao động được hiểu là tổng các cung lao động riêng lẻ trên thị trường lao động, nghĩa là tổng các cung cấp lao động riêng lẻ ở các mức lương khác nhau.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cung lao động

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động của người lao động, trong đó có một số yếu tố cơ bản sau:

– Tỷ lệ tiền công trả trên một đơn vị lao động: Nếu các yếu tố khác được giả định là cố định, thì mức tiền lương trả cho một đơn vị lao động càng cao thì khả năng và mức độ sẵn sàng cung cấp lao động của người lao động càng lớn và ngược lại.

– Nhu cầu lao động thực sự của con người: Con người có một đặc điểm nổi bật là có nhu cầu lao động thực sự ngay cả khi họ không bị áp lực kinh tế hoặc xã hội đáng kể. Từ đặc điểm này, mọi người vẫn có thể sẵn sàng cung cấp lao động của họ ngay cả khi tiền lương thấp hoặc thậm chí không tồn tại.

– Áp lực tâm lý xã hội: Khả năng cung ứng sức lao động của con người cho doanh nghiệp trong nhiều trường hợp phụ thuộc vào các lực lượng tâm lý xã hội. Dư luận thường lên án những người có khả năng lao động nhưng không làm việc, điều này đã tác động đến tâm lý con người, tạo ra khả năng và sự sẵn sàng cung cấp sức lao động ngay cả khi họ không có áp lực. kinh tế đáng kể.

– Áp lực kinh tế: Nhu cầu của con người ngày càng tăng cao vô hạn cả về số lượng và chất lượng. Để thoả mãn những nhu cầu đó, con người phải có thu nhập và nhu cầu ngày càng nhiều thu nhập không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thường xuyên mà còn cần đáp ứng nhu cầu dự trữ để phòng ngừa rủi ro trong cuộc sống hàng ngày.

Áp lực kinh tế đã buộc mọi người phải làm việc. Tùy theo mức độ tác động của sức ép kinh tế mà khả năng và mức độ sẵn sàng cung ứng sức lao động của người lao động là khác nhau. Sức ép kinh tế càng lớn thì khả năng cung ứng lao động càng cao và ngược lại.

– Nhu cầu nghỉ ngơi và giải trí: Con người dù có nhu cầu lao động thực sự đến đâu hay có áp lực về tâm lý xã hội, kinh tế đến đâu cũng không thể làm việc suốt ngày không nghỉ để tái sản xuất sức lao động của mình. hoạt động, để giải trí hoặc để chăm sóc gia đình. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng cung ứng lao động cho doanh nghiệp.

– Những yếu tố khác: Ngoài các yếu tố nêu trên, ảnh hưởng đến cung lao động còn có nhiều yếu tố khác như thời tiết, khí hậu, điều kiện lao động, môi trường làm việc, v.v.

[Tham khảo: Giáo trình Kinh tế học kỹ sư kinh tế, NXB Xây dựng]

Chào các trader, Mình là Adam Lý, mình có kinh nghiệm hơn 3 năm lĩnh vực tài chính nói chung và forex nói riêng. Cũng không dám vỗ ngực xưng tên gì cả, những kiến thức mình chia sẽ trên đây chỉ hướng đến đối tượng là các nhà đầu tư mới.

Cầu lao động [tiếng Anh: Demand for Labor] là một khái niệm mô tả lượng nhu cầu lao động mà một nền kinh tế hoặc công ty sẵn sàng sử dụng tại một thời điểm nhất định.

[Ảnh minh họa: AIDT]

Khái niệm

Cầu lao động trong tiếng Anh là Demand for Labor.

Khi sản xuất hàng hóa và dịch vụ, doanh nghiệp đòi hỏi lao động và vốn làm đầu vào cho quá trình sản xuất của họ. Cầu lao động là một nguyên tắc kinh tế xuất phát từ nhu cầu về đầu ra của một công ty. Đó là, nếu nhu cầu về sản lượng của một công ty tăng lên, công ty sẽ đòi hỏi nhiều lao động hơn, do đó cần thuê thêm nhân viên. Và nếu nhu cầu về sản lượng hàng hóa và dịch vụ của công ty giảm, ngược lại, nó sẽ đòi hỏi ít lao động hơn và nhu cầu lao động của nó sẽ giảm, công ty sẽ giảm bớt nhân viên.

Các yếu tố thị trường lao động điều chỉnh cung và cầu lao động. Những người tìm kiếm việc làm sẽ cung cấp sức lao động của họ để đổi lấy tiền lương. Các doanh nghiệp đòi hỏi sức lao động từ người lao động sẽ trả tiền cho thời gian và kĩ năng của họ.

Hiểu về cầu lao động

Cầu lao động là một khái niệm mô tả lượng nhu cầu lao động mà một nền kinh tế hoặc công ty sẵn sàng sử dụng tại một thời điểm nhất định. Nhu cầu này có thể không nhất thiết phải ở trạng thái cân bằng dài hạn và được xác định bởi mức lương thực tế mà các công ty sẵn sàng trả cho lao động này và số lượng lao động sẵn sàng làm việc với mức lương đó.

Một công ty tối đa hóa lợi nhuận sẽ chỉ đạo các đơn vị lao động bổ sung theo qui tắc ra quyết định cận biên: Nếu việc thuê thêm một đơn vị lao động giúp doanh thu sản lượng tăng thêm lớn hơn chi phí tăng thêm, công ty sẽ tăng lợi nhuận bằng cách tăng sử dụng lao động. Công ty sẽ tiếp tục thuê ngày càng nhiều lao động cho đến khi doanh thu tăng thêm do lao động bổ sung không còn vượt quá chi phí tăng thêm. Mối quan hệ này cũng được gọi là sản phẩm cận biên của lao động trong kinh tế công cộng.

Các lưu ý về cầu lao động

Theo qui luật hiệu suất giảm dần, trong hầu hết các lĩnh vực, cuối cùng sản phẩm cận biên của lao động sẽ giảm.

Một lưu ý khác là doanh thu sản phẩm cận biên của lao động, đó là sự thay đổi trong doanh thu do sử dụng một đơn vị lao động bổ sung. Nó có thể được sử dụng để xác định số lượng lao động tối ưu để sử dụng với mức lương thị trường nhất định. Theo lí thuyết kinh tế, các công ty tối đa hóa lợi nhuận sẽ thuê nhân công đến mức doanh thu sản phẩm cận biên bằng mức lương vì công ty không trả lương cho công nhân nhiều hơn số tiền họ kiếm được từ lao động.

Những yếu tổ phổ biến tác động đến nhu cầu lao động

- Thay đổi năng suất biên của lao động, chẳng hạn như tiến bộ công nghệ do máy tính mang lại.

- Thay đổi giá của các yếu tố sản xuất khác, bao gồm cả sự thay đổi về giá tương đối của lao động và vốn cổ phần.

- Khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh hay dịch vụ của doanh nghiệp.

- Việc nâng cao chất lượng sản phẩm hay chất lượng dịch vụ.

[Theo Investopedia]

Lê Huy

Kinh tế nguồn nhân lựcPhần 1:Cung lao động và các nhân tố ảnh hưởng1.Thị trường lao động Khái niệm về thị trường:• Theo Adam Smith,thị trường lao động là không gian [nơi diễn ra các hoạt động ] trao đổi hàng hóa và dịch vụ.• Điều kiện để có thị trường :có người mua,người bán ,có giá cả và phương thức thanh toán phù hợp.• Thị trường chịu sự chi phối của các quy luật thị trường như :quy luật cung-cầu,quyluật giá trị,… Khái niệm về thị trường lao động :Thuật ngữ “thị trường lao động’’ được hiểu là “thị trường sức lao động” dựa theo quan điểm của C.Mác coi sức lao động là hàng hóa.Có nhiều khái niệm về thị trường lao động tùy thuộc vào góc độ,mục đích nghiêncứu hoặc xuất phát từ bối cảnh,đặc điểm kinh tế,chính trị,xã hội khác nhau.• Xuất phát từ quan điểm của C.Mác coi sức lao động là hàng hóa,đại từ điển Kinhtế thị trường đưa ra định nghĩa : “Thị trường lao động là nơi mua bán sức lao độngcủa người lao động”.• Định nghĩa về thị trường lao động một cách khái quát:Thị trường lao động là tập hợp các hoạt động nhằm trao đổi,mua bán hàng hóasức lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động;qua đó ,giá cả,điềukiện và các quan hệ hợp đồng lao động được xác định. Thị trường lao động có những đặc điểm sau:• Sức lao động trao đổi trên thị trường lao động là hàng hóa đặc biệt và khácbiệt.• Thị trường lao động luôn đa dạng và linh hoạt tùy thuộc vào luật pháp vàcác tác nhân của nó.• Giá cả sức lao động và vị thế đàm phán trên thị trường lao động phụ thuộcvào mức độ cung cầu,chất lượng hàng hóa và tính chất của thị trường laođộng.2.Cung lao động 2.1.Khái niệmCung lao động là khả năng tham gia thị trường lao động [cả về số lượng và thời gian]của những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ,và những người ngoài độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao động trên thị trường lao động.• Cung lao động cá nhân được biểu hiện ở quyết định làm việc hay không làmviệc,làm việc cho ai và bao nhiêu thời gian của mỗi cá nhân tại những thờiđiểm khác nhau của cuộc đời.• Cung lao động của xã hội [tổng cung lao động xã hội] ở mỗi thời điểm nhấtđịnh bằng tổng cung lao động của mỗi cá nhân.Đó chính là khả năng cung cấpsức lao động của nguồn nhân lực xã hội.Tổng cung lao động xã hội được thể hiện hoặc ở số lượng và chất lượng con ngườihoặc ở thời gian của những người tham gia và mong muốn tham gia lao động trên thịtrường lao động.2.2.Những nhân tố tác động đến cung lao động2.2.1.Những nhân tố tác động đến cung về số lượng người lao động Dân số: Quy mô lực lượng lao động của mỗi quốc gia phụ thuộc vào:• Quy mô dân số của quốc gia .Quy mô dân số càng lớn =>nguồn nhân lực xãhội càng lớn.Tốc độ tăng dân số quyết định quy mô dân số và quyết định quy mô nguồnnhân lực khoảng 15 năm sau.Tốc độ gia tăng dân số phụ thuộc vào tỷ lệtăng tự nhiên dân số và di dân thuần túy.• Quy định về giới hạn dưới của độ tuổi lao động=>quy định số người đủ tuổilao động trở lên=>quy mô lực lượng lao động tiềm năng.• Cơ cấu dân số trẻ hay già cho biết đội ngũ lao động đủ tuổi lao động trở nênít hay nhiều=> quyết định cung lao động nhỏ hay lớn. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động:• Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quyết định đến cung lao động về sốlượng.Tuy nhiên con số này chưa nói lên chính xác mức độ tham gia vàcường độ tham gia lao động do thời gian làm việc của những người laođộng khác nhau có thể không giống nhau.• Sự thay đổi tỷ lệ tham gia lực lượng lao động do nhiều yếu tố chi phốitrong đó có cả các yếu tố vừa làm tăng và vừa làm giảm tỷ lệ tham giaLLLĐ như:Tăng lương và thu nhập thực tế trên thị trường,sự thay đổi sởthích,hành vi,hoàn cảnh gia đình,tiến bộ kỹ thuật công nghệ,sự xuất hiệncác nghành mới, trợ cấp xã hội,…Bảng : Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chia theo giới tính,thành thịvà thông thôn và các vùng kinh tế-xã hội năm 2009.Đơn vị :%Nơi cư trú/vùng KTXH Tổng số Nam NữCả nước 76,5 81,8 71,4Thành thị 67,1 74,4 60,4Nông thôn 80,6 85,0 76,3Các vùng kinh tế -xã hộiTrung du và vùng núi phía Bắc 84,4 85,9 82,9Đồng bằng sông Hồng 73,9 76,2 71,6Bắc trung bộ và duyên hải miềnTrung76,0 80,1 72,1Tây Nguyên 82,9 86,8 78,9Đông Nam Bộ 72,1 81,0 63,9Đồng bằng sông Cửu Long 77,1 87,0 67,6Nhận xét :Từ số liệu bảng trên ta thấy:_Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nam cao hơn so với nữ._Tỷ lệ tham gia lllđ ở nông thôn cao hơn so với thành thị._Tỷ lệ tham gia lllđ ở các vùng đồng bằng và ven biển thấp hơn so với ở vùng trung du miền núi.2.2.2.Những nhân tố tác động đến cung thời giam làm việcTổng cung lao động trong nền kinh tế không chỉ phụ thuộc vào số lượng người thamgia lực lượng lao động mà còn phụ thuộc vào số giờ làm việc trung bình trongtuần,trong năm của những người tham gia lllđ.Các yếu tố tác động đến thời gian làmviệc của người lao động gồm: Lợi ích,sở thích,nghề nhiệp,hoàn cảnh gia đình:• Ràng buộc về khả năng kiếm tiền [ngân sách ]=>lựa chọn giữa làm việc và nghỉ ngơi.=>mô hình lựa chọn làm việc-nghỉ ngơi tân cổ điển.Đường bàng quan là tập hợp các điểm kết hợp giữa giá trị tiêu dùng hàng hóa và thời gian nghỉ ngơi cho ta cùng một mức độ lợi ích nhất định. Đường ngân sách mô tả giới hạn tập hợp các cơ hội kết hợp giữa tiêu dùng và nghỉ ngơi mà người tiêu dùng có thể mua được.Lợi ích tốt nhất [kết hợp giữa làm việc và nghỉ ngơi mang lại lợi ích cao nhất]được thể hiện tại điểm tiếp xúc giữa đường bàng quan vàđường ngân sách.• Sở thích khác nhau của người lao động quyết định số giờ làm việc khác nhau:cóngười thích làm nhiều,kiếm nhiều tiền nhưng cũng có người thích dành thời giannghỉ ngơi nhiều hơn.• Nghề nghiệp ,hoàn cảnh ra đình cũng quyết định đến cung thời gian làm việc trên thị trường.• Tiền lương,thu nhập không lao động cũng tác động tới thời gian làm việc.Ảnh hưởng thay thế:tiền lương tăng khi giữ nguyên thu nhập không lao động làmtăng số giờ làm việc.Ảnh hưởng thu nhập:tiền lương tăng,giữ nguyên thu nhậpkhông lao động thì số giờ làm việc giảm.Quan hệ giữa số giờ làm việc và tiền lương:+Mức tiền lương tăng lên sẽ làm tăng số giờ làm việc nếu ảnh hưởng thay thế trội hơn ảnh hưởng thu nhập.+Mức tiền lương tăng lên làm giảm số giờ làm việc nếu ảnh hưởng thu nhập trội hơn ảnh hưởng thay thế.• Những chính sách của Nhà nước.2.2.3.Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng cung lao động• Chiến lược,chính sách phát triển nguồn nhân lựcChiến lược và các chính sách phát triển con người trong từng thời kỳ cho thấy sự quan tâm của Nhà nước tới việc phát triển nguồn nhân lực,thể hiện ở các chính sách nhằm nâng cao dân trí,bồi dưỡng nhân tài,chăm lo sức khỏe,an sinh xã hội,…• Hệ thống giáo dục,đào tạo• Chăm lo sức khỏe và dinh dưỡng• Hội nhập quốc tếHội nhập quốc tế mở ra cơ hội cho người lao động được học hỏi,trau rồi kiến thức,kỹ năng,công nghệ mới,…Phần 2 : Cầu lao động và các nhân tố ảnh hưởng1.Cầu lao động và cơ sở để xác định cầu1.1.Khái niệm cầu lao động Cầu lao động là lượng lao động mà người sử dụng chấp nhận thuê ở các điều kiện nhất định.Tổng cầu lao động của nền kinh tế [hoặc 1 tổ chức,doanh nghiệp,một ngành, một loại lao động nào đó ] là toàn bộ nhu cầu về sức lao động của nền kinh tế [ tổ chức, doanh nghiệp,…] ở một thời kì nhất định,trong những điều kiện nhất định.1.2. Cơ sở xác định cầu lao động  Hàm sản xuất : Hàm sản xuất phản ánh khả năng sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp .Giả định trong nền sản xuất chỉ có 2 yếu tố : số giờ công lao động mà doanh nghiệp thuê [E ] và vốn K [gồm đất đai, máy móc và các đầu vào vật chất khác ], ta xác định hàm sản xuất : q = f[E,K] Trong đó : q là sản lượng đầu ra của doanh nghiệp E được tính bằng tích giữa số lao động và số giờ làm việc trung bình của mỗi ngườiLưu ý : để đơn giản ta xét các loại lao động[ đại học, cao đẳng, trung cấp hay có đào tạo, chưa qua đào tạo] là như nhau. Sản phẩm cận biên : _Sản phẩm cận biên của lao động [ kí hiệu MPE] là phần sản lượng thayđổi do thuê thêmmột người lao động khi các lượng đầu vào khác không thay đổi._Sản phẩm cận biên của vốn [ kí hiệu MPK] là phần sản lượng thay đổi do tăng thêm mộtlượng vốn khi lượng các đầu vào khác không đổi.Ví dụ:Bảng sản phẩm biên của lao động khi vốn không thay đổi Số lao động được thuê[người]Sản lượng [đơn vị ]Sản phẩm cận biên của lao động [đơn vị] MPEGiá trị sản phẩm cận biên [nghìn đồng] VMPE0 0 - -1 11 11 222 27 16 323 47 20 404 66 19 385 83 17 346 98 15 307 111 13 268 122 11 229 131 9 18Nhận xét :• Khi thuê từ 1 => 4 lao động , với mức vốn không đổi ban đầu, sản phẩm cận biên của lao động tăng dần và đạt cực đại.• Nếu tiếp tục thuê lao động, sản phẩm cận biên của lao động sẽ giảm dần, số sản phẩm khi người lao động được thuê thêm sẽ giảm so với số sản phẩm do lao động được doanh nghiệp thuê trước đó. Nguyên nhân :lượng vốn giữ nguyên, khi đưa thêm quá nhiều lao động vào quá trình sản xuất sẽ gây khó khăn cho chuyên môn hóa công việc, làm cho kết quả làm việc sẽ suy giảm và sản phẩm biên của lao động của giảm sút=> với 1 lượng vốn nhất định, bản thân doanh nghiệp cần xác định số lượng lao động phù hợp để đạt hiểu quả lớn nhất Tối đa hóa lợi nhuậnLợi nhuận của doanh nghiệp được tính theo công thức : Lợi nhuận = pq – wE – rK Trong đó: p : mức giá mà doanh nghiệp bán sản phẩm w : mức tiền công [chi phí để thuê một lao động ] r : giá của vốn [ lãi suất của 1 đơn vị vốn ]theo công thức tính lợi nhuận trên, doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách thuê đủ và đúng số lượng vốn và lao động cần thiết1.3.Cầu lao động trong ngắn hạn  Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận - Ngắn hạn là một khoảng thời gian mà doanh nghiệp không thể thay đổi qui mô nhà xưởng hoặc thay đổi các thiết bị máy móc.- Giá trị sản phẩm biên của lao động là giá trị tiền tệ mà mỗi công nhân tăng thêmlàm ra được tính bằng cách nhân số sản phẩm biên của lao động với giá của 1 sản phẩm : VMPE = p * MPETrong ví dụ trên, nếu lấy w=22.000 đồng thì khi thuê lao động thứ 7 thì thu nhập biên do người thứ 7 tạo ra lớn hơn chi phí thuê lao động thứ 7. Khi tiếp tục thuê tới lao động thứ 8, thu nhập biên sẽ bằng chi phí thuê lao động, khi này doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận tối đa. W [ ngh đồng ] 38 VMPE22 1 4 8 [số lao động] Đồ thị :Quyết định thuê lao động của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Mặt khác nếu còn tiếp tục thuê lao động thì giá trị sản phẩm biên của lao động thấp hơnchi phí thuê và điều này là không nên đối với một doanh nghiệp => vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, cầu lao động của doanh nghiệp là 8 lao động, và điềukiện chính là w= VMPE Đường cầu lao động ngắn hạn của một doanh nghiệpĐường cầu lao động ngắn hạn cho biết những thay đổi về số việc làm [ số lượng lao động được thuê ] trong điều kiện tiền công thay đổi còn vốn giữ nguyên.=> giá trị sản phẩm biên của lao động giảm dần khi thuê thêm lao động, tiền cônggiảm xuống nhất định sẽ làm tăng cầu lao động. Đường cầu lao động ngắn hạn của ngành• Đường cầu lao động của ngành được xác định bằng cách cộng các đường cầu của các doanh nghiệp[ không tính sự thay đổi của giá sp]• Đường cầu lao động của ngành, có tính đến giá sản phẩm sẽ dốc hơn đường cầu lao động của ngành khi ta cộng hàng ngang đường cầu lao động của các doanh nghiệp riêng lẻ. Độ co giãn của cầu lao động ngắn hạn Độ co giãn của cầu lao động ngắn hạn được tính theo công thức SR = Độ co giãn cầu lao động trong ngắn hạn được định nghĩa là phần trăm thay đổi số lao động cần thuê trong ngắn hạn [ ESR ] khi thay đổi 1% tiền lương, được sử dụng để đo lường phản ứng về cầu lao động của ngành khi có sự thay đổi về mức tiền lương trên thị trường. Do đường cầu lao động ngắn hạn dốc xuống dưới, nên độ co giãn phải âm. Cầu lao động được gọi là co giãn nếu đường cầu lao động có độ co giãn với giá trị tuyệt đối lớn hơn 1, còn cầu lao động được gọi là không co giãn nếu độ co giãn có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn 1.1.4.Cầu lao động trong dài hạn Trong dài hạn, ngoài việc thay đổi số lao động, lượng vốn của doanh nghiệp cũng thay đổi.=>doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách thay đổi cả số lượng lao động thuêvà lượng vốn đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị . Đường đồng lượng :Một đường đồng lượng mô tả các kết hợp giữa lao động và vốn để sản xuất ra cùng mức sản lượng. K K Đường đồng lượng Qo Hình :Đường đồng lượngĐặc điểm các đường đồng lượng : • Các đường đồng lượng nhất định phải dốc xuống• Các đường đồng lượng không cắt nhau• Các đường đồng lượng cao hơn gắn với mức sản lượng cao hơn • Các đường đồng lượng lồi về phía gốc tọa độ Đường đồng phíCác chi phí sản xuất doanh nghiệp, kí hiệu C được tính theo công thức : C = wE + rKĐường đồng phí có một số đặc điểm :• Cho ta biết các kết hợp lao động và vốn khác nhau cùng mức chi phí• Các đường đồng phí cao hơn sẽ có chi phí cao hơnTa có thể viết đường đồng phí dưới dạng : K = w/r*E K C1/r [Đường đồng lượng Q0] A C0/r P B Co/w C1/w E• đường đồng phí giao với trục hoành tại • độ dốc của đường là - [là giá trị âm của tỷ số giá các đầu vào] Tối thiểu hóa chi phí :Để tối thiểu hóa chi phí , doanh nghiệp sẽ phối hợp vốn – lao động tại điểm tiếp xúc giữa đường đồng phí và đường đồng lượng, khi này độ dốc của đường đồng phí bằng độ dốc đường đồng lượng = => Tối thiểu hóa chi phí đòi hỏi đồng tiền cuối cùng của vốn và lao động đều mang lại mức sản lượng như nhau. Đường cầu lao động dài hạn Xét trong dài hạn, khi tiền lương thay đổi thì độ dốc của đường cầu lao động sẽ thay đổi,doanh nghiệp khi này muốn tối đa hóa lợi nhuận thì cần xác định lại lượng vốn và số lao động cần thuê.Hình 7.7[ tr 170 Độ co giãn cầu lao động trong dài hạn :Khái niệm độ co giãn được dùng để đo lường mức độ thay đổi số lao động sử dụng trong dài hạn [ ELR] khi tiền lương thay đổi. Độ co giãn cầu lao động được tính theo ELR = = • Trong dài hạn, các doanh nghiệp có thể điều chỉnh linh hoạt vốn và số lao động đểtận dụng những thay đổi về giá thuê lao động• Trong ngắn hạn do bị hạn chế bởi lượng vốn nên khó khăn hơn trong việc điều chỉnh qui mô một cách qui mô.Theo nghiên cứu thực nghiệm, độ co giãn của cầu lao động trong ngắn hạn khoảng -0,4 đến -0,5 ; còn độ co giãn của cầu lao động trong dài hạn xoay quanh khoảng -12.Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động:2.1.Cầu sản phẩmKhi những nhân tố khác không đổi thì sự thay đổi cầu 1 loại sản phẩm sẽ làm thay đổi cầu lao động theo cùng 1 xu hướng. Vì: nhu cầu tăng-> cầu sản phẩm tăng->giá sản phẩmcó xu hưởng tăng-> giá trị sản phẩm biên tăng-> làm tăng cầu lao động và ngược lại Năng suất lao động:Năng suất lao động tác động đến cầu lao động theo 2 xu hướng: Năng suất tăng ->sản phẩm biên và giá trị sản phẩm biên tăng->doanh nghiệp thuê thêm lao động-> cầu lao động tăng và ngược lại khi năng suất giảm Tuy nhiên nếu năng suất lao động tăng mà doanh nghiệp ko mở rộng quy mô và kế hoạch sản xuất thì có thể làm giảm cầu lao động cũng như ko tối đa hóa được lợi nhuận Tình hình phát triển kinh tế:Kinh tế thay đổi kéo theo sự thay đổi của cầu lao động- Khi kinh tế pt: các nguồn lực [ vốn, tài nguyên, công nghệ…] được huy động và phân phối hợp lý-> tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư phát triển-> cầu lao động tăng- Khi kinh tế suy sụp: các nhà đầu tư và doanh nghiệp giảm sản lượng-> cầu lao động giảm Tiền lương-Tiền lương giảm sẽ làm tăng cầu lao động và làm tăng hoặc giảm lượng vốn. Tiền lương cũng ảnh hưởng đến quy mô và ảnh hưởng thay thế của cầu lao động. Tiền lương giảm-> doanh nghiệp tuyển thêm lao động [tranh thủ lao động rẻ vào thời điểm này], giảm chi phí sản xuất biên và thúc đẩy mở rộng sản xuất-> cầu lao động tăng- Khi tiền lương tăng -> chi phí biên để sản xuất tăng-> lợi nhuận ko đạt mong muốn dẫn đến doanh nghiệp phải lựu chọn 1 sự kết hợp giữa lao động và vón ở mức sx thấp->cầu lao động giảmNgoài ra lương tối thiểu cũng tác động đến cầu lao động. Nếu nhà nước quy định tiền lương tối thiểu cao hơn mức cân bằng thị trường lao động -> người sử dụng lao động có xu hướng giảm cầu lao động-> thất nghiệp tăng. Và ngược lại. Sự thay đổi giá cả các nguồn lựcSự thay đổi giá cả các đầu vào như vốn, đất đai ,nguyên liệu thô… sẽ làm thay đổi cầulao động theo 2 xu hướng khác nhau.Đối với các ngành sản xuất trong nền kinh tế:- Nếu giữa các ngành sản xuất các sản phẩm là thay thế cho nhau thì cầu về sản phẩm của ngành này giảm thì sẽ làm cho cầu lao động của ngành sản xuất sản phẩm kia tăng- Nếu sản phẩm của 2 ngành là bổ sung cho nhau thì cầu sản phẩm của ngành này giảm sẽ làm cho cầu lao động của ngành kia cũng giảm Các chi phí điều chỉnh lực lượng lao độngCác chi tiêu phát sinh khi doanh nghiệp điều chỉnh quy mô lực lượng lao động được gọi là chi phí điều chỉnh lao động. Các chi phí điều chỉnh lực lượng lao động ảnh hưởng đến tăng hoặc giảm cầu lao động. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thu được bằng cách duy trì quy mô lực lượng lao động như cũ mà lớn hơn lợi nhuận thu được khi điều chỉnh tăng giảm lao động thì doanh nghiệp sẽ giữ nguyên lực lượng lao động.Hoặc cũng có thể tăng giảm 1 số lao động nhưng doanh nghiệp phải tính toán để tránhcác chi phí cao phát sinh khi thay đổi quy mô lực lượng lao động. Chế độ, chính sách, quy định của Nhà nướcNhiều nước ban hành chính sách buộc các doanh nghiệp trả chi phí đáng kể khi sa thảilao động. Chính sách đã ảnh hưởng đến quyết định sử dụng lao động của doanh nghiệp bởi nó làm tăng chi phí sa thải-> hạn chế mức độ sa thải và ngăn ngừa việc sa thải đồng loạt-> ngăn cản các doanh nghiệp thuê lao động mới trong thời kì tăng trưởng kinh tế. Các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ quy định ngày giờ làm việc, chính sách ngày làm việc cũng tác động đến cầu lao động. Để điều chỉnhcầu lao động doanh nghiệp có thể bằng cách thay đổi số lao động hoặc thay đổi thời gian làm việc Chất lượng cầu lao độngBên cạnh các nhân tố tác động đến số lượng cầu lao động như đã nêu trên thì còn có các nhân tố tác động đến chất lượng cầu lao động. Chất lượng cầu lao động phụ thuộcvào quy mô, trình độ kỹ thuật, quản lý….Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế, các chính sách nhà nước, chất lượng cung lao động…Phần 3:Cân bằng thị trường lao động Thị trường lao động là nơi người lao động tìm việc làm và các doanh nghiệp tìm thuê lao động . Sự trao đổi giữa hai bên làm cho mức tiền công và mức việc làm có xu hướng cân bằng hay tại ở điểm mà thời gian những người lao động muốn làm việc bằng với thời gian mà doanh nghiệp muốn thuê-cân bằng thị trường.1.Cân bằng trên thị trường lao động cạnh tranh 1.1.Cân bằng trên thị trường lao động đơn lẻ Ta xét trong một thị trường lao động đơn lẻ ở trạng thái cân bằng tất cả mọi người tìm việc với mức lương không đổi đều tìm được việc làm. Tổng số lao động được thuê ở tất cả các ngành sẽ bằng với số lao động cân bằng trên thị trường. ở điểm cân bằng không cóthất nghiệp. tuy nhiên, thực tế vẫn có những người không có việc làm tại mức lương cân bằng này. Trong một nền kinh tế hiện đại thị trường lao động chỉ duy trì cân bằng trong ngắn hạn, trong dài hạn khi đường cung, cầu dịch chuyển tt lao động sẽ phản ứng thể hiện bằng sự tang giảm tiền công và lao động theo xu hướng đến mức cân bằng mới.1.2.Cân bằng trên tổng thể các thị trường lao động cạnh tranh Giả sử có hai thị trường lao động trong nền kinh tế -miền bắc và miền nam có sự dichuyển lao động dễ dàng giữa chúng và lao động hai miền này hoàn toàn có thể thay thếlẫn nhau một cách hoàn hảo.Giả sử khi mức lương ở miền bắc cao hơn miền nam khi ấysẽ xảy ra sự di chuyển lao động từ miền nam ra miền bắc đồng thời một mức lương cânbằng thống nhất sẽ dần được hình thành. Một tác động khác của sự di chuyển này lànhững người có cùng trình độ sẽ có cùng giá trị sản phẩm biên tại tât cả các thị trường .sự di chuyển lao động như vậy là cách tối đa lợi nhuân quốc gia- sự phân phối này gọi làphân phối hiệu quả.1.3.Một số chính sách của nhà nước tác động đến cân bằng thị trường lao động cạnhtranh Chính sách bảo hiểm xã hội Đối với các tổ chức doanh nghiệp nhà nước quy định các doanh nghiệp phải đóng phíbảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở mỹ là 13,35% trên thu nhập hàng năm, việt nam 15%quỹ tiền lương của tổ chức, doanh nghiệp. đối với người lao động, nhà nước quy địnhngười lao động cũng phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở việt nam hiện nay là 5%lương cơ bản. tác động cuối cùng là cả hai trường hợp đều làm giảm tiền lương của ngườilao động tang chi phí thuê lao động đối với doanh nghiệp , tăng phí thuê lao động đối vớidoanh nghiệp và làm giảm số người có việc làm. Chính sách di dân Chính sách di dân quy mô lớn của chính phủ là thay đổi cân bằng thị trường lao động.Tác động của di dân khi người lao động địa phương và người nhập cư là thay thế hoàntoàn sẽ làm giảm tiền lương và giảm khả năng tuyển dụng đối với người lao động địaphương nếu là bổ sung tức là người người địa phương và người nhập cư không cùng kĩnăng và không cùng cạnh tranh trong một công việc. 2.Cân bằng trên thị trường lao động không cạnh tranh 2.1.Cân bằng trên thị trường lao động độc quyền mua Trên thị trường mua có 2 loại doanh nghiệp độc quyền mua –độc quyền mua có sự phân biệt và độc quyền mua không phân biệt, phân biệt ở đây là phân biệt về mức tiền công phải trả cho những lao động khác nhau  Cân bằng trên thị trường độc quyền mua phân biệt.Nhà độc quyền mua phân biệt sẽ có đường cung lao động dốc lên và có thể thuê những lao động khác nhau ở những mức tiền công khác nhau. Đường cung lao động cho biết chiphí biên thuê lao động, vì nhà độc quyền mua phân biệt không thể tác động đến giá cả thị trường sản phẩm nên sẽ bán số lượng sản phẩm với giá bán không đổi. thu nhập từ thuê thêm một lao động bằng giá trị sản phẩm biên. Một doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận sẽ thuê lao động tới khi giá trị bằng tiền mà người lao động cuối cùng được thuê làm ra bằng với chi phí thuê lao động cuối cùng đó. Độc quyền mua không phân biệtNhà độc quyền mua không phân biệt là nhà độc quyền mua phải trả tiền công cùng một mức cho tất cả lao động đã thuê cho dù tiền công đã thỏa thuận trước đó là bao nhiêu. Nhà độc quyền mua không phân biệt sẽ tối đa hóa lợi nhuận khi thuê lao động đến điểm mà chi phí biên của lao động bằng giá trị sản phẩm biên.  Tác động của tiền lương tối thiểu đối với độc quyền mua không phân biệtTác động của tiền lương tối thiểu lên thị trường độc quyền mua không phân biệt có thể làm tăng cả tiền công và việc làm. 2.2.Cân bằng trên thị trường lao động độc quyền bánĐộc quyền bán là khi chỉ có một người bán duy nhất một loại sản phẩm trên thị trường vàcó thể tác động đến giá của sản phảm bán ra. Khi nhà độc quyền bán mở rộng sản xuất họsẽ hạ giá bán. Nếu nhà độc quyền bán muốn bán thêm một đơn vị sản phẩm, họ sẽ phải hạ giá cho tất cả mọi khách hàng. Nhà độc quyền bán để tối đa hóa lợi nhuận sẽ quyết định thuê lao động đến điểm mà tại đó đóng góp của lao động cuối cùng được thuê bằng chi phí thuê. Đóng góp từ việc thuê thêm một người bằng sản phẩm cận biên của lao động nhân với doanh thu cân biên thu được từ đơn vị sản phẩm cuối cùng được bán được gọi là doanh thu sản phẩm cận biên của lao động . Phần 4:Thị trường lao động Việt Nam1.1.Đánh giá thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam Sự mất cân đối lớn giữa cung và cầu lao độngCung lao động có quy mô lớn, tốc độ tăng nhanh nhưng còn hạn chế về chất lượng.Dân số nước ta 2005 theo thống kê của Bộ Lao đông – TBXH phối hợp cùng Tổng cụcThống kê thự hiện là 83.120.501. Quy mô lực lượng lao động của nước ta khá lớn. Lực lượng lao động tiềm năng [dân số từ đủ tuổi lao động trở nên là 44.385.032 người[chiếm 53,4% dân số], tăng 2,64% so với năm 2004. Dân số hoạt động kinh tế trong độtuổi lao động là 41.815.638 [chiếm 50,3% dân số].Quy mô và tốc đô tăng nhanh tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong dân sô [LF/ P ] còn thấp. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động so với dân số đủ 15 tuổi trở lên 2005 là 71,1%, tăng 0,1 % so với thời điểm 1/7/2004. Như vậy tỷ lệ tham gia lượng lượng lao động trong dân số từ đủ tuổi lao động trở nên trong nước ta còn hạn chế, dưới 80%. Cho thấy ta chưa tận dụng hết cung lao động tiềm năng. Chất lượng lao động thấp thể hiện qua :• Trình độ học vấn chưa cao. Tỷ lệ chưa biết chữ là 4,04%, chưa tốt nghiệp tiểu họclà 29,09%, tốt nghiệp THCS là 32,58% và tốt nghiệp THPT trở nên là 21,21%.Như vậy tỷ lệ chưa biết chữ khá cao, trình độ tốt nghiệp THPT trở lên còn hạnchế.• Trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Năm 2005, lao động qua đào tạo còn rấtthấp và bất hợp lý, mới chỉ chiếm 24,79%. Tỷ lệ lao động nam được đào tạo caohơn nữ, thành thị cao hươn nông thôn, cơ cấu đào tạo bất hợp lý, chưa chú trọngđào tạo công nhân kỹ thuật. Do hệ thống giáo dục đào tạo còn bất cập.• Thực lực còn hạn chế. Các chỉ số về thể lực của người lao động còn thấp hơn sovới các nước trong khu vực.• Ý thức kỷ luật lao động còn chưa cao, biểu hiện ở chấp hành giờ giấc làm việcchưa chặt chẽ, chưa có tác phong công nghiệp, khả năng phát huy sáng kiến, tựnâng cao trình độ, kỹ năng về nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là hiểubiết về pháp luật, vi tính, ngoại ngữ.Trong những năm gần đây, nhu cầu về lao động ngày càng tăng cùng với sự phát triểncủa nền kinh tế, nhưng chủ yếu mới tập trung vào một số ngành chủ yếu và đang có xuhướng phát triển mạnh, đó là các dịch vụ bán hàng, công nghệ viễn thông, tiếp thị, kỹthuật, kế toán và thư ký- hành chính. Về chất lượng, chất lượng lao động ngày càng đòi hỏi cao, các nhà tuyển dụng đang thựcsự chú trọng vào năng lực, trình độ của người lao động. Rất nhiều lao động không đápứng được vào yêu cầu về chất lượng của các doanh nghiệp khi tuyển dụng.  Giá cả sức lao động chưa phản ánh đúng giá trị, chưa tác động đến cân bằng cung cầu lao độngTiền công, tiền lương, thu nhập là giá cả sức lao động, nó được xác định không những bằng giá trị sức lao động của người lao động mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác, trong lao đó có quan hệ cung cầu lao động trên thị trường. Tiền lương tối thiểu và tiền lương bình quân của một lao động trong một tháng ở các loại hình kinh tế tăng trong thời gian qua nhưng mức lương bình quân một lao động trong tháng tính chung cả nước năng 2005 lại giảm xuống so với năm 2004 [ từ 1,79 triệu đồng xuống còn 1,75 triệu đồng ].Hiện nay tiền lương chưa phải là yếu tố điều tiết thị trường lao động, thúc đẩy cân đối giữa cung và cầu lao động trên thị trường lao động Việt Nam. Di chuyển lao động trong nước và quốc tế còn hạn chế, thiếu linh hoạtDi chuyển lao động phản ánh khả năng nhạy cảm và linh hoạt của thị trường lao động. Ở nước ta, di chuyển lao động trong nước chủ yếu từ Bắc vào Nam, từ ngành nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ hay nông thôn ra thành thị. Việ xuất khẩu lao động còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu di chuyển lao động, thiếu năng động linh hoạt. Các hình thức và các kênh giao dịch còn chưa đa dạng, và hoạt động chưa hiệu quảGiao dịch lao động giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với các tổ chức trên thị trườnglao động thường được tiến hành thông qua các hợp đồng lao động. Giao dịch giữa tập thể lao động với tổ chức lao động thường được thực hiện giữa tổ chức Liên đoàn [ đại diện cho tập thể người lao động ] và tổ chức thông qua “ Thỏa ước lao động tập thể”. Các kênh giao dịch trên thị trường lao động đa dạng và phổ biến [tuyển dụng, trung tâmgiới thiệu việc làm, tham gia hoạt động xuất khẩu lao động, các hội chợ lao động] nhưngchúng chưa thực sự phát huy hiệu quả để thúc đẩy thị trường lao động hoạt động lànhmạnh. Hệ thống thông tin thị trường lao động chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và thiếu độ tin cậyCần phải có một hệ thống thông tin số liệu hoàn chỉnh, có độ tin cập và phải luôn cập nhật thường xuyên, liên tục. Chưa có sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng. Các cuộc điều tra,khảo sát, công cụ xử lý,… để có cập nhật được thông tin còn hạn chế. Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn phổ biếnTheo số liệu điều tra, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước năm 2005 ở thành thị như sau :• Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên năm 2004 là 5,4 %, năm 2005 còn 5,1 % giảm 0,3 %.• Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2004 là 5,6 %, năm 2005 là 5,3 % giảm 0,3 %.• Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trẻ từ 15-24 tuổi là 13,9 % năm 2004, năm 2005 là 13,4 % giảm 0,5 %Nguyên nhân chủ yếu là do thể chế thị trường lao động chưa hợp lý và chậm được xây dựng.Có sự bất bình đẳng trong quan điểm cũng như trong các chính sách phân biệt khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước…1.2.Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường lao động ở Việt NamCần tập trung một số giải pháp : Trước hết, cần thay đổi nhận thức về thị trường lao động. Coi sức lao động là hàng hóa, người lao động có quyền mua bán trao đổi sức lao động, có quyền được làm việc, quyền di chuyển, thay đổi nơi làm việc. Không nên có thái độ phân biệt người lao động trong ngoài khu vực nhà nước, thành thị và nông thôn… các chế độ chính sách cần phải được bình đẳng đối với mọi người lao động Thứ hai, thực hiện cân đối cung cầu lao động trên thị trườngĐể cân đối cung cầu lao động trên thị trường, cần thực hiện tốt các chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ tăng dân số và nguồn lao động, nâng cao chất lượng cung lao động trên cơ sở làm tốt công tác y tế, vệ sinh môi trường, thể dục thể thao và dinh dưỡng… nhằm cải thiện thể lực và tố chất của người Việt Nam, củng cố và phát triển hệ thông giáo dục đào tạo các cấp, nhằm nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật, phẩm chất, đạo đức, tác phong công nghiệp của người lao động, tạo điều kiện để lao độngcó thể dễ dàng di chuyển từ vùng này sang vùng khác, ngành này sang ngành khác thông qua các chính sách…Phải có giải pháp kích cầu, khuyến khích mọi thành phần kinh tế và người lao động tham gia tạo việc làm, sắp xếp lại tổ chức, doanh nghiệp trong khu vực nhà nước… trước hết làhoàn thiện Luật lao động và các văn bản pháp ;lý liên quan nhằm đảo bảo quyền hợp pháp về việc làm, cải thiện tiền lương và bảo hiểm xã hội. Thứ ba, thúc đẩy các giao dịch và tăng cường hiệu quả của các kênh giao dịchCần củng cố và quản lý có hiệu quả hệ thống các trung tâm giới thiệu việc làm và tạo điều kiện đa dạng hóa các hình thức giao dịch trên thị trường lao động, nhất là giao dịch trực tiếp giữa hai bên, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho hai bên khi có những xung đột trong giao dịch, hợp đồng và các quan hệ lao động khác Thứ tư, củng cố và phát triển hệ thống thông tin quản lý thị trường lao độngThành lập hệ thống quản lý thị trường lao động, xây dựng các chỉ tiêu, dữ liệu thông tin thị trường lao động đồng nhất… cung cấp những thông tin xác thực và cần thiết cho các tác nhân tham gia thị trường lao động. Thứ năm, đẩy mạnh xuất khẩu lao động nước ngoài và lao động tại chỗ Thực hiện việc trên trên cơ sở hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về xuất khẩu lao động; ban hành các chính sách ưu đãi thuế, tín dụng, bảo hiểm, chuyển tiền cho người lao động xuất khẩu; tăng cường giáo dục đào tạo cho người lao động xuất khẩu về luật pháp, ngoại ngữ và văn hóa phong tục tập quán ở các nước nhập khẩu….

Video liên quan

Chủ Đề