Đặc điểm dân cư xã hội châu á là gì

Lý thuyết đặc điểm dân cư, xã hội châu Á Địa lí 8 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.

1. Một châu lục đông dân nhất thế giới

- Dân số đông nhất thế giới, luôn chiếm hơn 1/2 dân số thế giới.

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên bằng mức trung bình của thế giới nhờ thực hiện tốt chính sách dân số ở các nước đông dân.

2. Dân cư thuộc nhiều chủng tộc

- Phần lớn thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it [Đông Á, Bắc Á, Đông Nam Á], Ơ-rô-pê-ô-it [Tây Nam Á, Trung Á và Nam Á], ngoài ra một bộ phận nhỏ thuộc Ô-xtra-lô-it [Đông Nam Á].

- Tuy khác nhau về hình thái nhưng đều có quyền và khả năng như nhau trong mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội.

3. Nơi ra đời của các tôn giáo lớn

Là nơi ra đời của nhiều tôn giáo lớn trên thế giới.

- Ở Ấn Độ ra đời 2 tôn giáo lớn:

+ Ấn Độ giáo: hình thành vào thế kỉ đầu của thiên niên kỉ thứ nhất trước Công nguyên, thờ Đấng tối cao Bà La Môn.

+ Phật giáo: hình thành vào thế kỉ VI TCN [545], thờ Phật Thích Ca.

- Trên vùng Tây Á:  

+ Ki-tô giáo [ở Pa-le-xtin]: hình thành vào đầu Công nguyên, thờ Chúa Giê-su.

+ Hồi giáo [A-rập Xê-ut]: hình thành vào thế kỉ VII sau Công nguyên, thờ Thánh Ala.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 8 - Xem ngay

Bài tập Sách giáo khoa

Trả lời câu hỏi in nghiêng

[trang 16 sgk Địa Lí 8]: - Dựa vào bảng 5.1, em hãy nhận xét số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á so với các châu lục khác và so với thế giới.

Trả lời:

- Châu Á có số dân đông nhất, chiếm gần 61% dân số thế giới [trong khi diện tích châu Á chỉ chiếm 23,4 % của thế giới].

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á: ngang bằng mực trung bình của thế giới [1, 3%], cao hơn châu Âu và châu Đại Dương, nhưng thấp hơn châu Mĩ và châu Phi.

[trang 16 sgk Địa Lí 8]: - Quan sát hình 5.1, em hãy cho biết dân cư châu Á thuộc những chủng tộc nào? Mỗi chủng tộc sống chủ yếu ở những khu vực nào?

Trả lời:

- Dân cự châu Á thuộc các chủng tộc: Mông–gô–lô–it, Ơ–rô–pê–ô–li, Ô–xtra–lô–it.

- Phân bố:

  + Chủng tộc Môn-gô–lô–it sống chủ chủ yếu ở Bắc Á và Đông Nam Á, Đông Nam Á.

  + Chủng tộc Ơ–rô–pê–ô–li sống chủ yếu Nam Á, Tây Nam Á và Nam Á.

  + Chủng tộc Ô–xtra–lô–it sống chủ yếu ở Nam Á và Đông Nam Á.

[trang 17 sgk Địa Lí 8]: - Dựa vào kiến thức đã học, em hãy so sánh thành phần chủng tộc của châu Á với châu Âu

Trả lời:

 So với châu Âu, thành phần chủng tộc châu Á đa dạng hơn [có cả ba chủng tộc], trong khi dân cư châu Âu chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ–rô–pê–ô–it.

[trang 18 sgk Địa Lí 8]: - Dựa vào hình 5.2 và hiểu biết của bản thân em, em hãy giới thiệu về nơi hành lễ của một số tôn giáo.

Trả lời:

Giới thiệu về nơi hành lễ của một số tôn giáo:

- Hồi giáo: thờ vị thần duy nhất là Thánh A – la và cho rằng mọi thứ đều thuộc về Thánh A – la. Thánh A – la giao sứ mệnh truyền giáo cho sứ giả là Mô – ha – mét. Kinh thánh của đạo Hồi là kinh Co-ran, trong đó có cả những nguyên tắc tôn giáo lẫn tri thức khoa học và nguyên tắc pháp luật, đạo đức. Tín đồ hồi giáo có nghi thức riêng như khi cầu nguyện phải hướng về thánh địa Méc – ca, phủ phục, trán chạm đất; cấm ăn thịt lợn, thịt chó, cấm uống rượu. Đạo Hồi không thờ ảnh tượng vì cho rằng A – la tỏa khắp mọi nơi. Trong thánh thất Hồi giáo chỉ trang trí bằng chữ Ả – rập. Riêng đền thờ Méc – ca thờ một phiến đá đen từ xưa để lại. Tín đồ Hồi Giáo phải cầu nguyện 5 lần mỗi ngày vào sáng, trưa, chiều, tối và đêm. Thứ sáu hàng tuần phải đến thánh thất làm lễ một lần. Hằng năm, trong tháng Ra – ma – đa,, các tín đồ này phải ăn chay.

- Phật giáo: có hai phái. Phải Tiểu thừa cho rằng chỉ có người đi tu mới được cứu vớt và chỉ có một Phật duy nhất là Thích ca. Phái Đại thừa cho rằng cả người tu hành và người trần tục quy y theo Phật đều được cứu vớt, theo họ Phật Thích ca là cao nhất, ngoài ra còn có nhiều Phật khác như Phật Di Đà và ai cũng có thể thành Phật như Quan Âm Bồ Tát.

- Ki–tô–giáo: có một phần nguồn gốc từ đạo Do Thái, xuất hiện ở vùng Pa–lê–xtin từ đầu công nguyên. Theo truyền thuyết, chúa Giê–su, người sáng lập ra đạo Ki–tô là con của Chúa Trời được đầu thai vào đức mẹ Ma–ri–a và sinh ra ở vùng Bét–lê–hem [Pa–le-xtin]. Chúa Giê–su khuyên mọi người sống nhẫn nhục, chịu đựng, chết sẽ được hưởng hạnh phúc vĩnh viễn ở thiên đường. Đạo Ki–tô có 7 nghi lễ quan trọng như lễ rửa tội – nghi thức gia nhập đạo, lễ giải tội – xưng tội để được xá tội… Kinh thánh gồm Cựu Ước và Tân Ước. Những năm đầu công nguyên, từ vùng Tiểu Á các tín đồ của Ki–tô giáo đã tỏa đi truyền giáo khắp đế quốc La Mã và và trụ lại ở La Mã, lập nên Tòa thánh La Mã, đứng đầu giáo hội là Giáo hoàng. Ở các nước Tây Âu, Ki–tô–giáo được cải cách thành nhiều loại khác nhau.

Bài 1 [trang 18 sgk Địa Lí 8]: Dựa vào bảng 5.1, em hãy so sánh số dân, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trong 50 năm qua của châu Á với châu Âu, châu Phi và thế giới

Lời giải:

- Châu Á luôn có số dân đứng đầu thế giới.

- Mức gia tăng dân số châu Á khá cao, chỉ đứng sau châu phi và cao hơn so với thế giới.

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á ngang với mức trung bình của thế giới, cao hơn châu Âu và thấp hơn nhiều so với châu Phi.

Bài 2 [trang 18 sgk Địa Lí 8]: Vẽ biểu đồ và nhận xét sự gia tăng dân số của châu Á theo số liệu

Lời giải:

- Vẽ biểu đồ:

Biểu đồ gia tăng dân số từ năm 1800 đến năm 2002

- Nhận xét: Từ năm 1800 đến năm 2002, số dân châu Á liên tục tăng và tăng không đều qua các giai đoạn.

Bài 3 [trang 18 sgk Địa Lí 8]: Trình bày địa điểm và thời điểm ra đời của bốn tôn giáo lớn ở châu Á.

Lời giải:

Tôn giáoĐịa điểmThời điểm ra đời
Phật giáoẤn ĐộThế kỉ VI trước Công nguyên
Ấn Độ giáoẤn ĐộThế kỉ đầu của thiên nhiên kỉ thứ nhất trước Công nguyên.
Ki–tô giáoPa–le–xtinTừ đầu Công nguyên.
Hồi giáoA–rập Xê - utThế kỉ VII sau Công nguyên

Bài tập Tập bản đồ

 Câu 1 trang 13 SBT Địa Lí 8: Dựa vào bảng sau:

Dân số các châu lục qua một số năm [triệu người]

Em hãy:

a] Vẽ biểu đồ hình tròn biểu diễn tỉ lệ dân số các châu lục, năm 2008 theo gợi ý cụ thể dưới đây:

b] Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, nhận xét về sự gia tăng dân số của châu Á, nhận xét về số lượng, ở tỉ lệ dân số châu Á so với các châu lục khác trên toàn thế giới năm 2008.

b] Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, nhận xét về sự gia tăng dân số của châu Á: nhận xét về số lượng, tỉ lệ dân số châu Á so với các châu lục khác trên toàn thế giới năm 2008.

Lời giải:

- Về số lượng:

    + Giai đoạn 1950 -2008, dân số châu Á tăng gấp 2,89 lần, tăng nhanh thứ 2 sau châu Phi [tăng 4,37 lần].

     + Dân số châu Âu tăng chậm nhất, gấp 1,34 lần.

- Về tỉ lệ dân số [năm 2008]:

     + Châu Á là châu lục đông dân nhất, chiếm 60,5 % dân số thế giới, gấp 4,2 lần dân số châu Phi [14,4%] và 115,8 lần châu lục có dân số ít nhất là châu Đại Dương [0,5%].

Câu 2 trang 14 SBT Địa Lí 8: Quan sát hình 5.1. Lược đồ phân bố các chủng tộc ở châu Á, tr 17 SGK để hoàn thành sơ đồ dưới đây:

Lời giải:

Câu 3 trang 15 SBT Địa Lí 8: Hoàn thành sơ đồ sau:

Lời giải:

Châu Á là lục địa lớn nhất trên trái đất và là nơi đông dân nhất thế giới nên có đặc điểm dân cư xã hội rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết đến những đặc điểm này. Vậy nên, bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về đặc điểm dân cư xã hội châu Á.

Tìm hiểu về đặc điểm của dân cư Châu Á

Châu Á có lượng dân số lớn nhất thế giới hiện nay. Theo số liệu thống kê từ Liên Hợp Quốc thì hiện nay dân số của các nước Châu Á là 4.691.611.540 người. Tổng dân số của các nước thuộc Châu Á hiện chiếm 59,39% tổng dân số thế giới. 

Mật độ dân số của Châu Á là 151 người/km2, với tổng diện tích là 31.022.549 km2. Trong đó có 50,90% dân số đang sống ở khu vực thành thị. Độ tuổi trung bình dân số ở khu vực Châu Á là 32 tuổi.

Châu Á là phần lục địa lớn nhất và đông dân nhất thế giới hiện nay, nằm ở phía Bắc bán cầu và Đông bán cầu. Châu Á chiếm 9% tổng diện tích của bề mặt Trái Đất [chiếm 29.9% diện tích của mặt đất] và có tới 4 tỷ người đang sinh sống [chiếm 60% dân số] trên thế giới.

Đặc điểm dân cư châu Á rất đa dạng và phong phú

Những lý do dẫn đến tỉ lệ dân số Châu Á đông như hiện nay. Cụ thể như sau:

  • Phần lớn diện tích đất đai của châu Á thuộc vùng ôn đới, nhiệt đới.
  • Châu Á có các vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn, thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nghề trồng lúa nước. Đại bộ phận các nước có nền kinh tế còn đang phát triển, hoạt động nông nghiệp là chính nên vẫn còn phải cần nhiều lao động.
  • Nhiều nước vẫn còn phải chịu ảnh hưởng của các phong tục tập quán lạc hậu, tư tưởng đông con vẫn còn phổ biến nhiều.

Dân cư xã hội ở Châu Á có những đặc điểm như sau:

  • Châu Á có số lượng dân cư đứng đầu thế giới.
  • Mức gia tăng dân số của châu Á khá cao, chỉ đứng sau khu vực châu Phi và cao hơn so với thế giới.
  •  Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á đang ngang với mức trung bình của thế giới, cao hơn của châu Âu và thấp hơn nhiều so với châu Phi.
  • Dân số tăng nhanh dẫn đến mật độ dân số không đồng đều.
  • Hiện nay nhiều nước thuộc châu Á đang thực hiện những biện pháp nhằm hạn chế việc gia tăng dân số. Do đó tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên đang có xu hướng giảm mạnh qua các năm gần đây.

Châu Á có nền văn hóa rất đa dạng, với sự ra đời của nhiều loại tôn giáo lớn. Hầu hết các tôn giáo lớn ở trên thế giới đều bắt nguồn từ châu Á. Cụ thể là:

  • Ấn độ giáo: Được ra đời ở đất nước Ấn Độ vào khoảng 2500 TCN, thờ đấng tối cao Bà La Môn và phân bố chủ yếu ở Ấn Độ.
  • Phật giáo: Cũng ra đời ở Ấn Độ nhưng vào thế kỉ VI TCN, thờ Phật Thích Ca và được phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Á và Nam Á.
  • Ki-tô giáo: Ra đời ở Pa-le-xtin thuộc khu vực Trung Đông vào đầu những năm sau công nguyên, thờ chúa Giê-Su và chủ yếu là ở Philippines.
  • Hồi Giáo: Ra đời ở A-rập-Xê-út vào thế kỷ thứ VII sau công nguyên, thờ vị Thánh A La và phân bố chủ yếu ở vùng Nam Á, Malaysia, Indonesia.

Các tôn giáo bên trên đều khuyên răn các tín đồ làm nhiều việc thiện, tránh điều ác. Ở Việt Nam, Phật Giáo được đa số người dân theo.

Dân cư của châu á thuộc ba chủng tộc lớn ở trên thế giới gồm: Môn-gô-lô-ít, Ơrôpêôít và Nêgrôít. Mỗi chủng tộc có những đặc điểm riêng biệt tạo nên sự phong phú, đa dạng về dân cư ở khu vực châu Á.

Bản đồ phân bố mật độ của các chủng tộc ở châu Á

Trong đó:

  • Chủng tộc Môn-gô-lô-ít: Gồm những cư dân sống ở khu vực Đông Á, Đông Nam Á, một phần khu vực ở Bắc Á và Nội Á. Người Môn-gô-lô-ít [còn gọi là người da vàng] có đặc điểm chung là lớp lông phủ ở trên mặt và người rất ít, tóc màu đen, thẳng và hơi cứng, da màu có màu vàng hung, mũi hơi thấp, mặt rộng, lưỡng quyền cao và xếp nếp mí mắt rất rõ. Tổ tiên của họ là những cư dân cổ sống ở khu vực Nam Siberi và Mông cổ. Người Môn-gô-lô-ít chiếm một tỉ lệ rất lớn trong tổng dân cư của châu Á.
  • Chủng tộc Ơrôpêôít: Bao gồm toàn bộ các cư dân sống ở vùng Tây Nam Á, một số vùng ở Bắc Ấn Độ, Trung Á và Nội Á. Để phân biệt được với những người châu Âu, nhóm người này đã được gọi chung là tiểu chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-ít phương Nam. Họ có các đặc điểm như da ngăm, tóc và mắt đen hơn những người ở phương Bắc, đầu dài và vóc dáng trung bình.
  • Chủng tộc Nêgrôít: Bao gồm những cư dân sinh sống ở vùng Nam Ấn Độ, Sri Lanka, một số vùng rải rác ở Indonesia và Malaysia. Nhóm người này chiếm một tỉ lệ rất ít, không đáng kể trong tổng dân số toàn châu Á.

Bên trên là những thông tin chúng tôi chia sẻ cho các bạn về đặc điểm dân cư xã hội Châu Á. Hy vọng bài viết giúp các bạn có thêm được những kiến thức mới hữu ích. Nếu có bất cứ thắc mắc gì về nội dung bài viết hãy comment ở bên dưới bài viết để được giải đáp nhé!

||Bài viết thú vị khác:

Nguồn: Giamayruaxe.net

Video liên quan

Chủ Đề