Gen là một đoạn adn mang thông tin gì năm 2024

[2] Một số loài thú ở xứ lạnh, mùa đông có bộ lông dày màu trắng, mùa hè có bộ lông thưa màu vàng hoặc xám. [3] Người mắc hội chứng Đao thường thấp bé, má phệ, khe mắt xếch, lưỡi dày. [4] Các cây hoa cẩm tú cầu có cùng kiểu gen nhưng sự biểu hiện màu hoa lại phụ thuộc vào độ pH của môi trường đất.

Gen là đơn vị vật chất có chức năng di truyền. Gen chứa đựng những thông tin cần thiết trong việc hình thành, phát triển và hoạt động của một cá thể. Mỗi gen gồm 2 bản sao, một của cha và một của mẹ.

Gen là đơn vị vật chất có chức năng di truyền. Gen chứa đựng những thông tin cần thiết trong việc hình thành, phát triển và hoạt động của một cá thể. Mỗi gen gồm 2 bản sao, một của cha và một của mẹ.

Gen được tạo thành từ ADN. Một số gen có vai trò hướng dẫn để tạo ra các phân tử được gọi là protein. Thế nhưng, nhiều gen lại không mã hóa protein.

Ở người, gen có kích thước khác nhau. Dự án giải mã bộ gen người tên gọi Human Genome Project ước tính con người có từ 20.000 đến 25.000 gen.

Phần lớn các gen ở người đều giống nhau nhưng có một số lượng nhỏ là khác biệt [ít hơn 1% trong tổng số]. Những khác biệt này sẽ tạo nên nét đặc trưng cho mỗi người.

Các nhà khoa học đã đặt cho các gen những cái tên độc đáo để theo dõi. Vì tên gen có thể dài nên các gen được gán các ký hiệu. Đây là sự kết hợp ngắn của các chữ cái hoặc số, đại diện cho một phiên bản rút gọn của tên gen. Chẳng hạn, một gen trên nhiễm sắc thể số 7 [chromosome 7] có liên quan đến bệnh xơ nang được gọi là chất điều hòa dẫn truyền sợi xơ nang và biểu tượng của nó là CFTR.

Từ định nghĩa về gen, có thể thấy gen có bản chất là ADN. Trên một phân tử ADN chứa rất nhiều gen quy định những tính trạng khác nhau của cơ thể người.

Phân loại Gen

Gen có 2 loại chính là gen mã hóa và gen điều hòa.

Gen mã hóa mang thông tin di truyền giúp mã hóa các protein cấu tạo nên cấu trúc và chức năng của tế bào.

Gen điều hòa tham gia vào hoạt động điều khiển cùng kiểm soát các quá trình biểu hiện protein của các cơ quan trong cơ thể.

Ngoài ra, còn có các loại gen khác như gen phân mảnh và gen không phân mảnh.

Gen phân mảnh có vùng mã hóa không liên tục, chúng bị xen kẽ bởi các vùng gen mã hóa và các vùng gen không mã hóa.

Gen không phân mảnh có vùng mã hóa liên tục.

Bộ Gen là gì?

Bộ gen hay hệ gen là tổng thể chứa đựng toàn bộ những thông tin di truyền của một cơ thể sinh vật được mã hóa trong ADN, ở một số loại virus có thể là ARN. Bộ gen bao gồm các vùng chứa gen lẫn những vùng không mã hóa.

Số lượng gen trong bộ gen của người.

Số lượng cặp base của ADN ở bộ gen người được biết đến từ những năm 1960. Số lượng gen đã có sự thay đổi theo thời gian khi định nghĩa về gen và các phương pháp xác định chúng luôn được cập nhật và tinh chỉnh. Các dự đoán ban đầu cho rằng số lượng gen ở người đến 2.000.000 gen.

Trong khi đó, các kết quả đo thực nghiệm sơ bộ ban đầu cho thấy có khoảng 50.000 đến 100.000 gen được phiên mã. Sau đó, kết quả giải trình tự của Dự Án Bản Đồ Gen Người lại cho thấy nhiều trình tự được mã hóa là những biến thể khác của cùng một gen nên tổng số lượng gen mã hóa protein còn gần 20.000 gen. Trong đó, có 13 gen được mã hóa nằm trong bộ gen ty thể.

Nghiên cứu sâu hơn của dự án GENCODE đã tiếp tục ước lượng số gen giảm xuống còn gần 19.900 gen. Trong bộ gen ở người, chỉ có 1–2% trong số 3 tỷ cặp base ADN là đoạn mã hóa protein, số còn lại là các ADN không mã hóa gồm có retrotransposon, intron, các trình tự điều hòa ADN cùng các đoạn ADN mã hóa thành ARN không mã hóa.

Gen đóng vai trò to lớn trong sự hình thành, phát triển và hoạt động của sinh vật, trong đó có cả con người. Thế nhưng, những tác động của môi trường bên ngoài cùng những gì sinh vật đã trải qua cũng có vai trò quan trọng, thậm chí tạo ra kết quả sau cùng. Ví dụ, nhiều gen cùng quy định chiều cao của một người nhưng chế độ dinh dưỡng và mức độ luyện tập của người đó cũng có ảnh hưởng không nhỏ.

Ngoài xác định quan hệ huyết thống, với sự phát triển của y học ngày nay, phân tích gen đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh tật, chủ động và sớm hơn.

Một gen cấu trúc dài 408 nm, có tỉ lệ A/G = 2/3. Đột biến điểm đã xảy ra làm cho số liên kết hiđrô của gen sau đột biến là 3121 liên kết. Dạng đột biến là

A

thay thế một cặp nucleotit A-T bằng một cặp nucleotit G-X.

B

thay thế một cặp nucleotit G-X bằng một cặp nucleotit A-T.

C

mất một cặp nucleotit loại G-X.

D

mất một cặp nucleotit loại A-T.

Dịch mã là quá trình tổng hợp nên phân tử

Công nghệ nào sau đây ở thực vật có thể tạo ra quần thể giống cây trồng đồng hợp về tất cả các cặp gen?

Chia cắt một phôi động vật thành nhiều phôi, cho phát triển trong cơ thể nhiều con cái khác nhau từ đó nhanh chóng tạo ra hàng loạt con giống có kiểu gen giống nhau gọi là phương pháp

A

nhân bản vô tính tế bào động vật.

B

công nghệ sinh học tế bào.

Cho sơ đồ cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền:

Sản phẩm[1] và [2] trong sơ đồ trên lần lượt là

C

chuỗi pôlipeptit, tính trạng.

Người ta tổng hợp một mARN trong ống nghiệmtừ 3 loại nuclêôtit là U, G, X. Trên mARN tổng hợp được có số loại bộ ba là

Dạng đột biến thay thế một cặp nuclêôtit này bằng một cặp nuclêôtit khác loại thì

A

chỉ thay đổi ở bộ ba có cặp nuclêôtit bị thay thế.

B

nhiều bộ ba nuclêôtit trong gen bị thay đổi.

C

toàn bộ các bộ ba nuclêôtit trong gen bị thay đổi.

D

các bộ ba từ vị trí cặp nuclêôtít bị thay thế đến cuối gen bị thay đổi.

Ở một dạng thực vật, gen A quy định quả đỏ, alen a quy định quả vàng. Cho các cây tứ bội có kiểu gen AAaa tự thụ phấn, theo lý thuyết, ở thế hệ F1 các cây quả đỏ có kiểu gen đồng hợp trong số các cây quả đỏ chiếm tỉ lệ

Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen là sự

A

trao đổi đoạn giữa hai NST kép tương đồng ở kì đầu của giảm phân II.

B

tiếp hợp giữa hai NST kép tương đồng ở kì đầu của giảm phân I.

C

phân li và tổ hợp tự do của các NST trong giảm phân và thụ tinh.

D

tiếp hợp và trao đổi đoạn giữa hai NST kép tương đồng ở kì đầu giảm phân I.

Trong mô hình cấu trúc của Opêron Lac, nơi mà ARN pôlimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã là

A

cụm gen cấu trúc [Z,Y,A].

Ở một loài thực vật tự thụ phấn, xét một gen có hai alen, alen A quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát [P] của một quần thể thuộc loài này có tỉ lệ kiểu hình hoa tím chiếm tỉ lệ 90%, sau ba thế hệ tự thụ phấn thì số cây có kiểu gen dị hợp trong quần thể chiếm tỉ lệ 7,5%. Theo lí thuyết, cấu trúc di truyền của quần thể này ở thế hệ [P] là

Thực chất tương tác gen không alen là gì?

A

Là sự tương tác giữa các gen trên cũng một cặp nhiễm sắc thể tương đồng.

B

Là sự tác động qua lại giữa các alen của cùng một gen.

C

Các gen trực tiếp tương tác với nhau để hình thành một tính trạng.

D

Là sự tác động qua lại giữa các sản phẩm của gen lên sự hình thành tính trạng.

Sắp xếp nào sau đây theo thứ tự tăng dần đường kính của nhiễm sắc thể?

A

Sợi nhiễm sắc → sợi cơ bản → crômatit.

B

Crômatit → sợi cơ bản → sợi nhiễm sắc.

C

Sợi cơ bản → crômatit → sợi nhiễm sắc.

D

Sợi cơ bản → sợi nhiễm sắc → crômatit.

Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định tính trạng quả vàng. Phép lai P: Aa × aa thu được F1 phân li theo tỉ lệ hiểu hình là

Tần số alen là

A

tập hợp tất cả các alen trong quần thể.

B

tỷ lệ số lượng kiểu gen chứa alen đó trên tổng số cá thể trong quần thể.

C

tỷ lệ số lượng alen đó trên tổng số các loại alen của gen trong quần thể tại một thời điểm xác định.

D

số lượng alen đó trong các giao tử được sinh ra trong quần thể.

Tần số của một loại kiểu gen được tính bằng

A

tỉ lệ giữa cá thể có kiểu gen đó trên tổng số cá thể trong quần thể.

B

số lượng cá thể có kiểu gen đó trong quần thể.

C

tỉ lệ giữa cá thể có kiểu gen đó trên số lượng các kiểu gen khác.

D

tỉ lệ giữa các cá thể có kiểu gen khác trên số lượng cá thể mang kiểu gen đó.

Mức phản ứng là

A

tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu gen tương ứng với các điều kiện môi trường khác nhau.

B

tập hợp các kiểu gen của cùng một kiểu hình tương ứng với các điều kiện môi trường khác nhau.

C

một kiểu gen có thể thay đổi kiểu hình trước các điều kiện môi trường khác nhau.

D

tập hợp các kiểu hình của các kiểu gen khác nhau tương ứng với sự thay đổi của môi trường.

Một quần thể có cấu trúc di truyền: 0,2 AA + 0,32 Aa + 0,48 aa = 1. Tần số tương đối của alen A, a lần lượt là:

Một loài thực vật có bộ nhiễm sác thể 2n, thể ba của loài này có số lượng nhiễm sắc thể là

Cho các dữ kiện sau: Lai cây đậu hà lan có hoa màu trắng với cây có hoa màu tím, được thế hệ F1 gồm cả cây có hoa màu tím và hoa màu trắng, chọn hai cây có hoa màu tím của F1 cho giao phấn với nhau có thu được các cây có hoa màu trắng. Biết tính trạng màu hoa là do một cặp gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Kết luận nào sau đây là

Chủ Đề