Hướng dẫn câu lệnh php

1) Những loại mã lệnh có thể được chứa trong tập tin PHP

- Như chúng ta đã biết:

"Một tập tin HTML có thể chứa mã lệnh của các ngôn ngữ: HTML, CSS, JavaScript"

- Một tập tin PHP được xem là sự kế thừa từ tập tin HTML, ngoài việc có thể chứa mã lệnh của các ngôn ngữ HTML, CSS, JavaScript thì nó còn có thể chứa thêm mã lệnh của ngôn ngữ lập trình PHP.

2) Đoạn mã PHP

- Trong ngôn ngữ lập trình PHP, mã lệnh thường được viết thành từng đoạn.

- Một đoạn mã có thể được đặt bên trong cặp thẻ

- Hoặc cặp thẻ

- Tuy nhiên, giữa thì chúng ta nên sử dụng vì nó giúp dễ phân biệt đâu là thẻ mở, đâu là thẻ đóng.

3) Cách viết mã lệnh PHP trong tập tin PHP

- Khi người dùng truy cập vào một tập tin PHP được lưu trên máy chủ web thì trình biên dịch PHP của máy chủ web sẽ dịch những đoạn mã PHP thành mã HTML và trả về đúng với vị trí mà nó được viết bên trong tập tin. Vì vậy, nếu bạn muốn đoạn mã PHP được thực thi ở chỗ nào thì bạn nên đặt nó ở ngay chỗ đó.




    
        

Tài liệu học Lập Trình Web

"; ?>

Tài liệu học HTML

Tài liệu học CSS

Tài liệu học JavaScript"; echo "

Tài liệu học MySQL

"; echo "

Tài liệu học PHP

"; ?>

Xem ví dụ

- Lưu ý: Lệnh echo được dùng để hiển thị nội dung lên màn hình.

- Lưu ý: Mỗi câu lệnh PHP phải được kết thúc bởi dấu chấm phẩy (;)

Cú pháp các câu lệnh điều khiển của PHP cũng tương tự như Java và C, rất đơn giản và dễ học nhưng để vận dụng sao cho hiệu quả thì bên cạnh việc nắm vững cú pháp bạn cũng cần một chút kiến thức về giải thuật. Dưới đây là tập hợp các câu lệnh điều khiển trong lập trình PHP.

Câu lệnh if else: câu lệnh này cho phép chúng ta kiểm tra một điều kiện nào đó, nếu đúng(true) thì thực hiện tiếp những gì trong block của if, nếu sai thì thực hiện các câu lệnh trong else.

Cú pháp:

if ( expression )
statement 1;
else
statement 2;

hoặc

if(expression):
statement;
endif;

Ví dụ:

 $b) {
    echo "a is bigger than b";
} else if ($a == $b) {
    echo "a is equal to b";
} else {
    echo "a is smaller than b";
}

//kết quả in ra: a is smaller than b
?>

 Cú pháp rút gọn của câu lệnh if

 Câu lệnh switch case: nếu có nhiều điều kiện ràng buộc thay vì phải if else nhiều lần ta có thể sử dụng switch case để thay thế.

Cú pháp:

switch (expression)
{
case label1:
code to be executed if expression = label1;
break;
case label2:
code to be executed if expression = label2;
break;
default:
code to be executed if expression is different from both label1 and label2;
}

 Khi câu lệnh switch thực hiện nó sẽ kiểm tra giá trị của expression và so sánh nó với mỗi một trong các giá trị trong các mệnh đề case. Khi một giá trị thích hợp được tìm thấy, các câu lệnh kết hợp với case được thực hiện cho đến khi gặp câu lệnh break. Còn nếu không tìm ra được giá trị thích hợp nào thì câu lệnh default sẽ được thực hiện. Nếu như không có câu lệnh break thì chương trình sẽ chạy tiếp tục xuống phía dưới và thực thi luôn cả biểu thức trong default.

Ví dụ:

//kết quả in ra: i is banana

 Câu lệnh while: nếu biểu thức trong while trả về giá trị TRUE thì tiếp tục thực hiện câu lệnh, sau khi thực hiện câu lệnh thì kiểm tra lại biểu thức, nếu vẫn còn trả về giá trị TRUE thì lại tiếp tục thực hiện câu lệnh...cứ tiếp tục như vậy cho tới khi nào biểu thức trả về giá trị FALSE thì thoát khỏi vòng lặp.

Cú pháp:  

while (condition)
{
code to be executed;
}

hoặc

while(condition):
  code to be executed;
endwhile;

Ví dụ:

$i = 1;
while ($i <= 3) {
   $i++; 
}
echo "value of variable i: ".$i."\n";

$j = 1;
while ($j <= 3):
    $j++;
endwhile;
echo "value of variable j: ".$i;

 Kết quả in ra:

value of variable i: 4
value of variable j: 4

Câu lệnh do while: Vòng lặp này giống như vòng lặp while, nhưng thay vì kiểm tra điều kiện vào lúc đầu của đoạn lệnh cần lặp, thì nó lại kiểm tra giá trị điều kiện vào cuối vòng lặp. Điều này có nghĩa là nó luôn luôn thực hiện đoạn lệnh cần lặp ít nhất một lần.

Cú pháp:

do{
   code to be executed;
}

while(condition);

Ví dụ: Tính giai thừa của 5

 0);

echo $result;
?>

Kết quả in ra: 120

Câu lệnh for: được sử dụng để lặp với số lần nhất định với điều kiện được định nghĩa trước.

Cú pháp:

for (init counter; test counter; increment counter) {
  code to be executed;
}

hoặc

for (init counter; test counter; increment counter):
   code to be executed
endfor;

init counter: khởi tạo giá trị đếm ban đầu cho vòng lặp
test counter: điều kiện kiểm tra để tiếp tục vòng lặp
increment counter: tăng giá trị biến đếm

Ví dụ:

";
}
?>  

 Kết quả in ra:

The number is: 0
The number is: 1
The number is: 2
The number is: 3
The number is: 4
The number is: 5

Câu lệnh foreach: Câu lệnh foreach chỉ làm việc với mảng.

Cú pháp:

foreach ( $array as $value ){
  statement;
}

hoặc

foreach ( $array as $key => $value ){
  statement;
}

Ví dụ:

 1, 'b' => '2', 'c' => '3');

foreach ( $a as $value ) {
echo $value, "\n";
} //end foreach
?>

 Kết quả in ra

1
2
3

 1,
    "two" => 2,
    "three" => 3,
    "four" => 17
);

foreach ($a as $k => $v) {
    echo "\$a[$k] => $v.\n";
}
?>

 Kết quả in ra:

$a[one] => 1.
$a[two] => 2.
$a[three] => 3.
$a[four] => 17.

Câu lệnh break: được sử dụng để dừng việc thực thi của các vòng lặp for, foreach, while, do-while và switch. 

Ví dụ:

for ( $i=1; $i<=20; $i++ ) {
echo $i;
if ( $i == 10 ) break;
}

Thay vì in ra từ 1 đến 20, vòng lặp trên chỉ in ra 10 số từ 1 đến 10 mà thôi vì khi $i đạt giá trị bằng 10, vòng lặp sẽ kết thúc do câu lệnh break.

Câu lệnh continue: bỏ qua lần lặp hiện thời và tiếp tục thực hiện các lần lặp tiếp theo trong các vòng lặp for, while, do-while

Ví dụ:


Khi $i đạt giá trị 2, câu lệnh echo $i; sẽ được bỏ qua không thì hành nữa do câu lệnh continue. Và như vậy, đoạn lệnh trên khi chạy sẽ in ra các giá trị 1,3,4,5 (không có giá trị 2).