Hướng dẫn dns slave trên nê n ipv6 linux - dns slave train n ipv6 linux

  • #1

TIÊU ĐỀ

Trình quản lý DNS nô lệ không hỗ trợ IPv6

Sản phẩm, phiên bản, hệ điều hành, kiến ​​trúc

Almalinux 8.5 (Arctic Sphynx) Plesk Obsidian phiên bản 18.0.42 Cập nhật #1
Plesk Obsidian
Version 18.0.42 Update #1

MÔ TẢ VẤN ĐỀ

Nếu bạn đặt địa chỉ IPv6 của Master trong trình quản lý plugin: Slave DNS, yêu cầu đến máy chủ DNS nô lệ được thực hiện với địa chỉ IPv4 chính của máy chủ. Do đó, máy chủ DNS nô lệ không thể xác nhận hoặc nhận ra máy chủ chính dựa trên địa chỉ IPv6.

Các bước để sinh sản

  • Tạo kết nối với máy chủ DNS nô lệ bằng trình quản lý plugin: Slave DNS.
  • Chọn IPv6 làm địa chỉ IP chính của Plesk.
  • Nhấn Lưu
  • Kiểm tra các tệp lưu lượng / nhật ký (syslog) trên máy chủ DNS nô lệ.

KẾT QUẢ THỰC TẾ

Yêu cầu đến máy chủ DNS nô lệ được thực hiện thông qua IPv4.

Kết quả dự kiến

Gửi yêu cầu ra qua IPv6 được lưu trữ

Bài viết này giới thiệu với các bạn về cài đặt và cấu hình DNS Server của hệ điều hành Linux. Trong bài viết này sẽ giới thiệu với các bạn các loại dns server cùng với cách cài đặt dns trên bản phân phối CentOS 7 từ đó giúp cho chúng ta có thể tự tìm hiểu và tự học Linux cơ bản dễ dàng hơn.

1. Giới thiệu về DNS, DNS Server và các loại DNS Server

1.1. Giới thiệu về DNS

DNS(Domain Name System) là một hệ thống dùng để phân giải tên miền. Nó dùng để thiết lập mối quan hệ giữa tên tên miền và địa chỉ IP. DNS giúp chúng ta có thể chuyển đổi tên miền (blogd.net) sang một địa chỉ IP (192.168.1.15).

Ví dụ: Khi chúng ta vào google và gõ vào thanh tìm kiếm site "blogd.net" thì ngay lập tức DNS sẽ phân giải và trả về kết quả với IP là 192.168.1.15.

1.2. Giới thiệu về DNS Server

DNS Server là một loại máy chủ dùng để quản lý và xử lý các tên miền thực hiện các bản ghi liên quan của chúng. DNS Server là thành phần chính thực hiện giao thức DNS và cung cấp các dịch vụ phân giải tên miền cho máy chủ và máy khách web trên mạng dựa trên IP. DNS Server dùng để định vị và phân phối các trang web cho người dùng cuối qua Internet, máy chủ DNS được phát triển trên phần cứng thông thường nhưng chạy phần mềm DNS chuyên dụng. Nó luôn được kết nối với Internet.

DNS Server dùng để chứa cơ sở dữ liệu bao gồm các địa chỉ IP ứng với tên miền nhất định được gọi là bản ghi DNS. Nó thực hiện chức năng cơ bản nhất là phân giải tên miền thành địa chỉ IP tương ứng. Trong quá trình phân giải tên miền thì kết quả tìm kiếm nếu có trong các bản ghi DNS thì tên miền được trả về ứng với địa chỉ IP của nó. Nếu tên miền không được đăng ký hoặc thêm vào máy chủ DNS đó, truy vấn sẽ được chuyển đến các máy chủ DNS khác cho đến khi tìm thấy bản ghi tên miền.

Phần mềm DNS Server nổi tiếng nhất là

;; Received 595 bytes from 203.119.68.105#53(f.dns-servers.vn) in 10 ms
9 hoàn toàn miễn phí và được phân phối với các hệ thống Linux. Đối với các hệ thống sử dụng Microsoft thì
;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
0 là một phần mềm phổ biến của Windows Server.

1.3. Các loại DNS Server

Tất cả các máy chủ DNS thuộc một trong 4 loại DNS Server sau:

  • Recursive resolver
  • Root nameserver
  • TLD nameserver
  • Authoritative nameserver

Khi chúng ta thực hiện tra cứu DNS thì các máy chủ này sẽ phối hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cung cấp IP cho tên miền mà chúng ta tìm kiếm.

1.3.1. Giới thiệu về recursive resolver

Một recursive resolver là điểm dừng đầu tiên trong quá trình truy vấn DNS. Nó hoạt động như một cầu nối trung gian giữa máy client và DNS nameserver.

Sau khi nhận được truy vấn DNS từ một client web thì recursive resolver sẽ phản hồi với dữ liệu được lưu trong bộ nhớ cache hoặc gửi yêu cầu đến root nameservers tiếp theo là đến TLD nameservers và cuối cùng đến authoritative nameserver.

Sau khi nhận được phản hồi từ authoritative nameserver chứa địa chỉ IP được yêu cầu, recursive resolver sẽ gửi phản hồi cho Client.

Trong quá trình này, recursive resolver sẽ lưu trữ thông tin nhận được từ authoritative nameserver. Khi một Client yêu cầu địa chỉ IP của một tên miền giống với client trước yêu cầu thì recursive resolver sẽ cung cấp các bản ghi được yêu cầu từ bộ nhớ cache của nó. Bỏ qua quá trình hỏi root nameservers.

1.3.2. Giới thiệu về Root nameservers

Trên thế giới hiện tại có 13 Root nameservers DNS. Các Root nameservers DNS này sẽ chứa các bản ghi gồm toàn bộ các thông tin về tên miền cùng với địa chỉ IP ứng với tên miền đó. Đây cũng chính là điểm dừng đầu tiên trong quá trình phân giải DNS.

Root nameservers chấp nhận truy vấn của recursive resolver gồm một tên miền và thực hiện trả lời bằng cách hướng recursive resolver đến TLD nameservers dựa trên phần mở rộng của tên miền đó (.com, .vn, .net, .org,...). Các Root nameservers này được giảm sác và theo dõi bỡi Internet Corporation for Assigned Names and Numbers (ICANN).

Lưu ý: Có 13 Root nameservers nhưng có nhiều bản sao của mỗi loại trên toàn thế giới sử dụng định tuyến Anycast để cung cấp các trả lời nhanh chóng. Có 13 Root nameservers nhưng có nhiều bản sao của mỗi loại trên toàn thế giới sử dụng định tuyến Anycast để cung cấp các trả lời nhanh chóng.

Tên của DNS-ServerĐịa chỉ IPv4Địa chỉ IPv6Nhà điều hành
A 198.41.0.4 2001:503:ba3e::2:30VeriSign
B 192.228.79.201 2001:478:65::53 USC-ISI
C 192.33.4.12 2001:500:2::c Cogent Communications
D 199.7.91.13 2001:500:2d::d University of Maryland
E 192.203.230.10 NASA
F 192.5.5.241 2001:500:2f::f ISC
G 192.112.36.4 U.S. DoD NIC
H 128.63.2.53 2001:500:1::803f:235 US Army Research Lab
I 192.36.148.17 2001:7FE::53 Autonomica
J 192.58.128.30 2001:503:c27::2:30 VeriSign
K 193.0.14.129 2001:7fd::1 RIPE NCC
L 199.7.83.42 2001:500:3::42 ICANN
M 202.12.27.33 2001:dc3::35 WIDE Project

1.3.3. Giới thiệu về TLD nameservers

TLD nameservers dùng để duy trì thông tin cho tất cả các tên miền có chung một phần mở rộng như chúng ta đã nói bên trên (.com, .vn, .net, .org,...).

Ví dụ: Trên trình duyệt web chúng ta thực hiện gõ vào thanh tìm kiếm

;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
1 khi nhận được phản hồi từ Root nameservers thì recursive resolver sẽ gửi truy vấn đến TLD nameservers. Tại đây chúng ta nhận được câu trả lời chỉ cách chúng ta đến máy chủ tên có thẩm quyền cho tên miền có phần mở rộng là
;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
2 .

Việc quản lý các máy TLD nameservers bởi Internet Assigned Numbers Authority (IANA), một chi nhánh của ICANN. IANA chia các máy chủ TLD thành hai nhóm chính:

  • Các tên miền cấp cao chung: Đây là các tên miền không cụ thể theo quốc gia, một số TLD chung được biết đến nhiều nhất bao gồm
    ;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
    
    3.
  • Tên miền cấp cao nhất của mã quốc gia: Chúng bao gồm bất kỳ tên miền nào dành riêng cho một quốc gia hoặc tiểu bang. Ví dụ bao gồm
    ;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
    
    4.

Khi recursive resolver nhận được phản hồi từ TLD nameservers, phản hồi đó sẽ hướng recursive resolver đến authoritative nameserver. Đây chính là bước cuối cùng mà recursive resolver sẽ tìm được tìm địa chỉ IP cần tìm kiếm.

Authoritative nameserves là nơi chứa thông tin cụ thể của các tên miền như là:

;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
1 và nó có thể cung cấp cho recursive resolver địa chỉ IP của máy chủ đó được tìm thấy trong bản ghi DNS. Nếu như tên miền có bản ghi CNAME (alias) nó sẽ cung cấp cho recursive resolver với một miền alias mà tại đây recursive resolver sẽ phải thực hiện tra cứu DNS hoàn toàn mới để tạo một bản ghi từ authoritative nameserver khác.

Ví dụ: Sau khi tìm hiểu khái niệm về Recursive resolver, Root nameserver, TLD nameserver, Authoritative nameserver chúng ta thực hiện xác định 4 loại Server khi truy cập một webste (ví dụ: www.kenh24.vn) chúng ta thực thi lệnh sau: Sau khi tìm hiểu khái niệm về Recursive resolver, Root nameserver, TLD nameserver, Authoritative nameserver chúng ta thực hiện xác định 4 loại Server khi truy cập một webste (ví dụ: www.kenh24.vn) chúng ta thực thi lệnh sau:

[root@localhost ~]# dig +trace www.kenh24.vn

; <<>> DiG 9.11.4-P2-RedHat-9.11.4-9.P2.el7 <<>> +trace www.kenh24.vn
;; global options: +cmd
.			86871	IN	NS	a.root-servers.net.
.			86871	IN	NS	b.root-servers.net.
.			86871	IN	NS	c.root-servers.net.
.			86871	IN	NS	d.root-servers.net.
.			86871	IN	NS	e.root-servers.net.
.			86871	IN	NS	f.root-servers.net.
.			86871	IN	NS	g.root-servers.net.
.			86871	IN	NS	h.root-servers.net.
.			86871	IN	NS	i.root-servers.net.
.			86871	IN	NS	j.root-servers.net.
.			86871	IN	NS	k.root-servers.net.
.			86871	IN	NS	l.root-servers.net.
.			86871	IN	NS	m.root-servers.net.
.			86871	IN	RRSIG	NS 8 0 518400 20191005170000 20190922160000 59944 . QrWG/QmL8Ia6xVHtrRudwauffTIwNvDAN3s3VNP9ERJS4/+bUVVloU2Y uiuYrZwdKAClp9VFk41uaUeX0aDMD4uEZhbkNte5pC+TD6+BdX00G59s 0ihXn4k7EKZUkVNYGR2SX5WvLvmSNx0jj3Kfygk55a83EZuT0QeZxgwM 7qt6zZfPCO4VClGe3i7K61mP+cDA/t5vHWgTPnQXdUsVE9w1Xz25OlhU DO6tFwvI4tGC1sB+hbixi4IaVRj4EA/HF1WNXMuyRLsBibq0inPlDser d4biK1UzP0IaYn9sjOECpC145b9g8suXGnyRjMMt8YWz/F4A7h8k12Rd 2T56Zg==
;; Received 525 bytes from 8.8.4.4#53(8.8.4.4) in 21 ms

vn.			172800	IN	NS	a.dns-servers.vn.
vn.			172800	IN	NS	b.dns-servers.vn.
vn.			172800	IN	NS	c.dns-servers.vn.
vn.			172800	IN	NS	d.dns-servers.vn.
vn.			172800	IN	NS	e.dns-servers.vn.
vn.			172800	IN	NS	f.dns-servers.vn.
vn.			172800	IN	NS	g.dns-servers.vn.
vn.			86400	IN	DS	3260 8 1 913C652B4006DEAC045B945F4FFCBC1065645421
vn.			86400	IN	DS	3260 8 2 5A58C19AF266077FFE16C2668812796FA8193661AF569DBCEB177F91 1B5E6167
vn.			86400	IN	RRSIG	DS 8 1 86400 20191006050000 20190923040000 59944 . Mi1EEOM60ItP4PYWwSW4j2ngtTcEt4HGZ4ffZFv5uCWoS//3+FioZwCY 1Pl1DBgLDs2Nq6UrA76WWI8QhwhQMQQbLv6xx2fB9mcOvgZRFM5At+cE 8Txd0fBikk0AqTvDP0G/w5Fo5LHX+QmF4rJWYv7Wsf4/FXogs4TyliLt fEtX+6U9DqfwzAJQSDyoeFFAmOcE3muVbF+Pg3uwaHqKI4rDrfUF9LTK BthZH3fStYuJZ7jJlWUALsi9y2G+Fo6U4mYJfrApi3ePAPpwEC6W9iuQ HBt4rm7ca0u0+SWptHmCYhjK+i37z036XNbbMLiQ+N87y62r2ny5Tvat 8xvwuQ==
;; Received 817 bytes from 192.5.5.241#53(f.root-servers.net) in 69 ms

kenh24.vn.		43200	IN	NS	ns7.synerfy.vn.
kenh24.vn.		43200	IN	NS	ns8.synerfy.vn.
kenh24.vn.		43200	IN	NS	ns6.synerfy.vn.
VB8HCP5TJ2C2F9ME3Q5PDEH49JR1UKD1.vn. 5400 IN NSEC3 1 1 5 4B433A97 VFARF57JMG471JFVTKQ6AGHOBIEIFH0I NS SOA RRSIG DNSKEY NSEC3PARAM
VB8HCP5TJ2C2F9ME3Q5PDEH49JR1UKD1.vn. 5400 IN RRSIG NSEC3 8 2 5400 20191018101306 20190918092133 21051 vn. EdE5F7X/+0ov07j2jsfFDVSqHRFnQWbl9k+GpCNybDa+BVy3vHGj7+tj FMIxWO3rsS8zzYSo6JEAJetVM0qR30oePT5SCk8R4MS4fdM8i1EqnBwW xj9HQnlTGGcpiJyfNsRq3+/iil6DWmG/6qhvhCiRib2EN+mT8QHsMODZ 6eU=
SA0CSOFPRD5M19IH9KVL1PI1LCPSB9U8.vn. 5400 IN NSEC3 1 1 5 4B433A97 SD1VP058UMTUPH5R4NH9GPTU90CT783L NS DS RRSIG
SA0CSOFPRD5M19IH9KVL1PI1LCPSB9U8.vn. 5400 IN RRSIG NSEC3 8 2 5400 20191001074308 20190901072034 21051 vn. bvGOVgJhaSBJgv6DfkZObfEOicrCAT3ya3C2Rvx63FfYlGaC4txRzk3q DdgQeLSOapCNYnYyBP6zJryZcjNXUAebfgNvpcRwyqhzrcLMv9kgG/fR 1Chnz8Kf/AJICKKadvHJ+p7U0/+8goUHv8nOJ/g8zRHANbXof/ZWYg4V /NI=
;; Received 595 bytes from 203.119.68.105#53(f.dns-servers.vn) in 10 ms

www.kenh24.vn.		3600	IN	A	222.255.27.165
kenh24.vn.		3600	IN	NS	ns6.synerfy.vn.
kenh24.vn.		3600	IN	NS	ns7.synerfy.vn.
kenh24.vn.		3600	IN	NS	ns8.synerfy.vn.
;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms

Qua kết quả trên chúng ta thấy khi truy vấn một URL từ trình duyệt web thì chúng sẽ thực hiện các bước sau:

  • Bước 1: Khi truy vấn URL (www.kenh24.vn) trên Client thì recursive resolver sẽ là cầu nối trung gian giữa máy client và DNS nameserver.

Theo kết quả trên:

;; Received 525 bytes from 8.8.4.4#53(8.8.4.4) in 21 ms
  • Bước 2: Recursive resolver thực hiện truy vấn Root nameserver cho (www.kenh24.vn).

Chúng ta được kết quả sau:

;; Received 817 bytes from 192.5.5.241#53(f.root-servers.net) in 69 ms
  • Bước 3: Root nameserver sẽ chỉ dẫn recursive resolver của chúng ta đến TLD nameserver của tên miền .vn.

Kết quả tìm kiếm TLD nameserver:

;; Received 595 bytes from 203.119.68.105#53(f.dns-servers.vn) in 10 ms
  • Bước 4: Recursive resolver của chúng ta truy vấn lên TLD nameserver .vn tiếp theo nó sẽ được giới thiệu tới Authoritative nameserver nơi chứa thông tin cụ thể của tên miền (www.kenh24.vn).

Kết quả xác định Authoritative nameserver:

;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms

Sau khi recursive resolver truy vấn các Authoritative nameserver cho www.kenh24.vn và nhận câu trả lời thì recursive resolver sẽ lưu trữ câu trả lời trong khoảng thời gian tồn tại (TTL) được chỉ định trong cấu hình của chúng ta.

Đây là chính quá trình diễn ra sau khi chúng ta nhập một URL vào trình duyệt web.

2. Cài đặt DNS Server

Trong bài này chúng ta cần chuẩn bị 3 máy sau để tiến hành cài đặt DNS Server:

  • Primary DNS Server:

    Operating System: CentOS 7 core
    Hostname: primarydns.blogd.local
    IP Address: 10.0.0.1
    
  • Secondary DNS Server:

    Operating System: CentOS 7 cor
    Hostname: secondarydns.blogd.local
    IP Address: 10.0.0.2 
    
  • Client:

    Operating System: CentOS 6.5 desktop
    Hostname: clientdns.blogd.local
    IP Address: 10.0.0.3
    

Trên Primary DNS Server:

Bước 1: Đầu tiên chúng ta tiến hành cài đặt gói

;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
6 bằng cách chạy lệnh yum như sau: Đầu tiên chúng ta tiến hành cài đặt gói
;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
6 bằng cách chạy lệnh yum như sau:

[root@primarydns ~]# yum -y install bind bind-utils
Loaded plugins: fastestmirror
Loading mirror speeds from cached hostfile
 * base: mirrors.viethosting.com
 * extras: mirrors.viethosting.com
 * updates: mirrors.viethosting.com
Resolving Dependencies
--> Running transaction check
---> Package bind.x86_64 32:9.9.4-74.el7_6.2 will be installed
--> Processing Dependency: bind-libs = 32:9.9.4-74.el7_6.2 for package: 32:bind-9.9.4-74.el7_6.2.x86_64
--> Processing Dependency: python-ply for package: 32:bind-9.9.4-74.el7_6.2.x86_64
--> Processing Dependency: policycoreutils-python for package: 32:bind-9.9.4-74.el7_6.2.x86_64
--> Processing Dependency: policycoreutils-python for package: 32:bind-9.9.4-74.el7_6.2.x86_64
--> Processing Dependency: liblwres.so.90()(64bit) for package: 32:bind-9.9.4-74.el7_6.2.x86_64
--> Processing Dependency: libisccfg.so.90()(64bit) for package: 32:bind-9.9.4-74.el7_6.2.x86_64
--> Processing Dependency: libisccc.so.90()(64bit) for package: 32:bind-9.9.4-74.el7_6.2.x86_64
--> Processing Dependency: libisc.so.95()(64bit) for package: 32:bind-9.9.4-74.el7_6.2.x86_64
--> Processing Dependency: libdns.so.100()(64bit) for package: 32:bind-9.9.4-74.el7_6.2.x86_64
--> Processing Dependency: libbind9.so.90()(64bit) for package: 32:bind-9.9.4-74.el7_6.2.x86_64
---> Package bind-utils.x86_64 32:9.9.4-74.el7_6.2 will be installed
--> Running transaction check
...

Đặc biệt trong gói

;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
6 sẽ chứa file
;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
8 lưu trữ thông tin của 13 root server nơi chứa các bản ghi gồm toàn bộ các thông tin về tên miền cùng với địa chỉ IP ứng với tên miền đó.13 root server nơi chứa các bản ghi gồm toàn bộ các thông tin về tên miền cùng với địa chỉ IP ứng với tên miền đó.

Tiếp theo chúng ta cần thực hiện cấu hình Primary Name Server chúng ta sử dụng trình soạn thảo văn bản vi để chỉnh sửa file cấu hình chính tên là

;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
9 (/etc/named.conf):

[root@primarydns ~]# vi /etc/named.conf
//
// named.conf
//
// Provided by Red Hat bind package to configure the ISC BIND named(8) DNS
// server as a caching only nameserver (as a localhost DNS resolver only).
//
// See /usr/share/doc/bind*/sample/ for example named configuration files.
//
// See the BIND Administrator's Reference Manual (ARM) for details about the
// configuration located in /usr/share/doc/bind-{version}/Bv9ARM.html

options {
        listen-on port 53 { 127.0.0.1; };
        listen-on-v6 port 53 { ::1; };
        directory       "/var/named";
        dump-file       "/var/named/data/cache_dump.db";
        statistics-file "/var/named/data/named_stats.txt";
        memstatistics-file "/var/named/data/named_mem_stats.txt";
        recursing-file  "/var/named/data/named.recursing";
        secroots-file   "/var/named/data/named.secroots";
        allow-query     { localhost; };

        /*
         - If you are building an AUTHORITATIVE DNS server, do NOT enable recursion.
         - If you are building a RECURSIVE (caching) DNS server, you need to enable
           recursion.
         - If your recursive DNS server has a public IP address, you MUST enable access
           control to limit queries to your legitimate users. Failing to do so will
           cause your server to become part of large scale DNS amplification
           attacks. Implementing BCP38 within your network would greatly
           reduce such attack surface
        */
        recursion yes;

        dnssec-enable yes;
        dnssec-validation yes;

        /* Path to ISC DLV key */
        bindkeys-file "/etc/named.iscdlv.key";

        managed-keys-directory "/var/named/dynamic";

        pid-file "/run/named/named.pid";
        session-keyfile "/run/named/session.key";
};

logging {
        channel default_debug {
                file "data/named.run";
                severity dynamic;
        };
};

zone "." IN {
        type hint;
        file "named.ca";
};

include "/etc/named.rfc1912.zones";
include "/etc/named.root.key";

Bước 2: Các thông tin cấu hình DNS chúng ta cần thêm các thông tin vào nằm trong phần option: Các thông tin cấu hình DNS chúng ta cần thêm các thông tin vào nằm trong phần option:

;; Received 525 bytes from 8.8.4.4#53(8.8.4.4) in 21 ms
0

Lưu ý: Các file cấu hình có directory là /var/named Các file cấu hình có directory là /var/named

Trong đó:

  • listen-on port 53: Đây là địa chỉ ip của máy tính với port đang nghe truy vấn DNS. Chỉ cần thêm địa chỉ ip của máy DNS server là được, còn 127.0.0.1 thì có thể giữ nguyên hoặc bỏ đi.: Đây là địa chỉ ip của máy tính với port đang nghe truy vấn DNS. Chỉ cần thêm địa chỉ ip của máy DNS server là được, còn 127.0.0.1 thì có thể giữ nguyên hoặc bỏ đi.
  • allow-query: Cho phép những địa chỉ truy vấn. Nếu muốn tất cả đều có thể truy vấn được thì có thể đặt là {any;}.: Cho phép những địa chỉ truy vấn. Nếu muốn tất cả đều có thể truy vấn được thì có thể đặt là {any;}.

Khi thông tin mà DNS Server không tìm thấy thì sẽ truy vấn lên 13 root server lớn của thế giới chúng ta có thể thấy zone "." trong file

;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
9

;; Received 525 bytes from 8.8.4.4#53(8.8.4.4) in 21 ms
1

Thông tin của các root server này được chứa trong file

Operating System: CentOS 7 core
Hostname: primarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.1
1:

;; Received 525 bytes from 8.8.4.4#53(8.8.4.4) in 21 ms
2

Bước 3: Chúng ta cần tạo một zone

Operating System: CentOS 7 core
Hostname: primarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.1
2 và chứa file phân giải thuận có tên là "blogd.server" dùng để phân giải từ tên miền sang IP: Chúng ta cần tạo một zone
Operating System: CentOS 7 core
Hostname: primarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.1
2 và chứa file phân giải thuận có tên là "blogd.server" dùng để phân giải từ tên miền sang IP:

;; Received 525 bytes from 8.8.4.4#53(8.8.4.4) in 21 ms
3

Trong đó:

  • zone "blogd.server": Là tên miền muốn cấu hình.: Là tên miền muốn cấu hình.
  • file "blogd.server": Là tên file cấu hình của zone "blogd.net": Là tên file cấu hình của zone "blogd.net"

Tiếp theo chúng ta cần tạo một zone

Operating System: CentOS 7 core
Hostname: primarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.1
3. Trong zone này sẽ chứa file phân giải nghịch với tên file là "0.0.10.in-addr.arpa" dùng để phân giải từ địa chỉ IP sang tên miền:

;; Received 525 bytes from 8.8.4.4#53(8.8.4.4) in 21 ms
4

Trong đó:

  • zone "blogd.server": Là tên miền muốn cấu hình.: Đây chính là tên zone phân giải nghịch. Tên này có quy định là địa chỉ ip của mạng chứa DNS server, nhưng đổi ngược lại. Trong trường hợp này thì địa chỉ mạng là 10.0.0.0 nên khi dùng tạo zone phân giải nghịch ta sẽ lấy ngược lại gồm 3 phần là 0.0.10.
  • file "blogd.server": Là tên file cấu hình của zone "blogd.net": Là tên file cấu hình của zone "0.0.10.in-addr.arpa".

Tiếp theo chúng ta cần tạo một zone

Operating System: CentOS 7 core
Hostname: primarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.1
3. Trong zone này sẽ chứa file phân giải nghịch với tên file là "0.0.10.in-addr.arpa" dùng để phân giải từ địa chỉ IP sang tên miền: Sau đó chúng ta cần phải tạo hai file "blogd.server" va "0.0.10.in-addr.arpa" để có thể thực hiện phân giải tên miền sang ip hay ngược lại:

zone "0.0.10.in-addr.arpa": Đây chính là tên zone phân giải nghịch. Tên này có quy định là địa chỉ ip của mạng chứa DNS server, nhưng đổi ngược lại. Trong trường hợp này thì địa chỉ mạng là 10.0.0.0 nên khi dùng tạo zone phân giải nghịch ta sẽ lấy ngược lại gồm 3 phần là 0.0.10.

;; Received 525 bytes from 8.8.4.4#53(8.8.4.4) in 21 ms
5

file "0.0.10.in-addr.arpa": Là tên file cấu hình của zone "0.0.10.in-addr.arpa".

;; Received 525 bytes from 8.8.4.4#53(8.8.4.4) in 21 ms
6

Trong đó:

  • zone "blogd.server": Là tên miền muốn cấu hình.: Chỉ ra rằng máy chủ Name Server là nơi cung cấp thông tin tin cậy từ dữ liệu có trong zone.
  • file "blogd.server": Là tên file cấu hình của zone "blogd.net": Mỗi name server cho zone sẽ có một NS record.
  • Tiếp theo chúng ta cần tạo một zone
    Operating System: CentOS 7 core
    Hostname: primarydns.blogd.local
    IP Address: 10.0.0.1
    
    3. Trong zone này sẽ chứa file phân giải nghịch với tên file là "0.0.10.in-addr.arpa" dùng để phân giải từ địa chỉ IP sang tên miền:
    : Record A (Address) ánh xạ tên máy (hostname) vào địa chỉ IP.
  • zone "0.0.10.in-addr.arpa": Đây chính là tên zone phân giải nghịch. Tên này có quy định là địa chỉ ip của mạng chứa DNS server, nhưng đổi ngược lại. Trong trường hợp này thì địa chỉ mạng là 10.0.0.0 nên khi dùng tạo zone phân giải nghịch ta sẽ lấy ngược lại gồm 3 phần là 0.0.10.: Record CNAME (canonical name) tạo tên bí danh alias trỏ vào một tên canonical.
  • file "0.0.10.in-addr.arpa": Là tên file cấu hình của zone "0.0.10.in-addr.arpa".: Record PTR (pointer) dùng để ánh xạ địa chỉ IP thành hostname.

Bước 4: Sau đó chúng ta cần phải tạo hai file "blogd.server" va "0.0.10.in-addr.arpa" để có thể thực hiện phân giải tên miền sang ip hay ngược lại: Sau khi thực hiện các bước trên hoàn thành chúng ta sẽ khởi động lại dịch vụ

Operating System: CentOS 7 core
Hostname: primarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.1
4 chạy lệnh bên dưới:

;; Received 525 bytes from 8.8.4.4#53(8.8.4.4) in 21 ms
7

Chúng ta sử dụng trình soạn thảo vi để tạo vào thêm cấu hình cho file "blogd.server" như sau:

;; Received 525 bytes from 8.8.4.4#53(8.8.4.4) in 21 ms
8

Sau khi thêm cấu hình file "0.0.10.in-addr.arpa" tiếp theo chúng ta sẽ tạo file và thêm cấu hình vào file "0.0.10.in-addr.arpa" như bên dưới: Thực hiện truy cập từ client

SOA: Chỉ ra rằng máy chủ Name Server là nơi cung cấp thông tin tin cậy từ dữ liệu có trong zone.

;; Received 525 bytes from 8.8.4.4#53(8.8.4.4) in 21 ms
9

NS: Mỗi name server cho zone sẽ có một NS record.

Hướng dẫn dns slave trên nê n ipv6 linux - dns slave train n ipv6 linux

A: Record A (Address) ánh xạ tên máy (hostname) vào địa chỉ IP.

;; Received 817 bytes from 192.5.5.241#53(f.root-servers.net) in 69 ms
0

CNAME: Record CNAME (canonical name) tạo tên bí danh alias trỏ vào một tên canonical.

PTR: Record PTR (pointer) dùng để ánh xạ địa chỉ IP thành hostname.

Bước 5: Sau khi thực hiện các bước trên hoàn thành chúng ta sẽ khởi động lại dịch vụ

Operating System: CentOS 7 core
Hostname: primarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.1
4 chạy lệnh bên dưới: Cũng tương tự như Primary DNS Server đầu tiên chúng ta tiến hành cài đặt gói
;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
6 bằng cách chạy lệnh yum như sau:

;; Received 817 bytes from 192.5.5.241#53(f.root-servers.net) in 69 ms
1

Sao đó chúng ta cho dịch vụ

Operating System: CentOS 7 core
Hostname: primarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.1
4 khởi động cùng với hệ thống:

;; Received 817 bytes from 192.5.5.241#53(f.root-servers.net) in 69 ms
2

Bước 6: Thực hiện truy cập từ client

;; Received 817 bytes from 192.5.5.241#53(f.root-servers.net) in 69 ms
3

Trên máy Client chúng ta thực hiện cấu hình lại thông số DNS về 10.0.0.1 như sau: Sau khi đã chỉnh sửa file cấu hình trên

Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
0 chúng ta tiếp tục quay lại
Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
1 bổ sung thông tin
Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
2 vào file
Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
3 như bên dưới:

;; Received 817 bytes from 192.5.5.241#53(f.root-servers.net) in 69 ms
4

Sau đó chúng ta thực hiện mở trình duyệt và truy cập vào tên http://www.blogd.server: Khi chúng ta đã chỉnh sửa file cấu hình trên

Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
4 và
Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
0 thì chúng ta thực hiện
Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
6 các tập tin
Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
7bằng cách chạy lệnh sau:

;; Received 817 bytes from 192.5.5.241#53(f.root-servers.net) in 69 ms
5

Trên clientdns chúng ta sử dụng lệnh nslookup để kiểm tra thông tin:

;; Received 817 bytes from 192.5.5.241#53(f.root-servers.net) in 69 ms
6
;; Received 817 bytes from 192.5.5.241#53(f.root-servers.net) in 69 ms
7

Trên Secondary DNS Server:

;; Received 817 bytes from 192.5.5.241#53(f.root-servers.net) in 69 ms
8

Trên Primary DNS Server:

;; Received 817 bytes from 192.5.5.241#53(f.root-servers.net) in 69 ms
9

Bước 1: Cũng tương tự như Primary DNS Server đầu tiên chúng ta tiến hành cài đặt gói

;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
6 bằng cách chạy lệnh yum như sau:

Tiếp theo chúng ta cần thực hiện cấu hình Secondary Name Server chúng ta sử dụng trình soạn thảo văn bản vi để chỉnh sửa file cấu hình chính tên là

;; Received 168 bytes from 173.193.24.114#53(ns6.synerfy.vn) in 208 ms
9 (/etc/named.conf):

;; Received 595 bytes from 203.119.68.105#53(f.dns-servers.vn) in 10 ms
0

Tiếp theo chúng ta cần bổ sung vào file cấu hình Secondary Name Server phần

Operating System: CentOS 7 core
Hostname: primarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.1
8 và
Operating System: CentOS 7 core
Hostname: primarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.1
9 như bên dưới:

Hướng dẫn dns slave trên nê n ipv6 linux - dns slave train n ipv6 linux

Bước 2: Sau khi đã chỉnh sửa file cấu hình trên

Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
0 chúng ta tiếp tục quay lại
Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
1 bổ sung thông tin
Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
2 vào file
Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
3 như bên dưới:

;; Received 595 bytes from 203.119.68.105#53(f.dns-servers.vn) in 10 ms
1

Bước 3: Khi chúng ta đã chỉnh sửa file cấu hình trên Operating System: CentOS 7 cor Hostname: secondarydns.blogd.local IP Address: 10.0.0.2 4 và Operating System: CentOS 7 cor Hostname: secondarydns.blogd.local IP Address: 10.0.0.2 0 thì chúng ta thực hiện Operating System: CentOS 7 cor Hostname: secondarydns.blogd.local IP Address: 10.0.0.2 6 các tập tin Operating System: CentOS 7 cor Hostname: secondarydns.blogd.local IP Address: 10.0.0.2 7bằng cách chạy lệnh sau:

Tiếp theo chúng ta khởi động lại named trên cả

Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
4 và
Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
0:

Thực hiện kiểm tra trên

Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
4:

;; Received 595 bytes from 203.119.68.105#53(f.dns-servers.vn) in 10 ms
2

Và thực hiện trên

Operating System: CentOS 7 cor
Hostname: secondarydns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.2 
0:

;; Received 595 bytes from 203.119.68.105#53(f.dns-servers.vn) in 10 ms
3

Sau khi kiển tra chúng ta thấy đã có file slaves trên cả 2 DNS Server.

;; Received 595 bytes from 203.119.68.105#53(f.dns-servers.vn) in 10 ms
4

Tiếp theo chúng ta thực hiện sửa thông tin DNS trên

Operating System: CentOS 6.5 desktop
Hostname: clientdns.blogd.local
IP Address: 10.0.0.3
2 về IP=10.0.0.2.

Mở trình duyệt web vào truy cập thành công web nhu sau:

;; Received 595 bytes from 203.119.68.105#53(f.dns-servers.vn) in 10 ms
5

Trên clientdns chúng ta sử dụng lệnh nslookup để kiểm tra thông tin Slave DNS:

3. DNS Open-resolver

  • Bật truy vấn đệ quy chúng ta chỉnh như sau:

    ;; Received 595 bytes from 203.119.68.105#53(f.dns-servers.vn) in 10 ms
    
    6
  • Tắt truy vấn đệ quy chúng ta chỉnh như sau:

    ;; Received 595 bytes from 203.119.68.105#53(f.dns-servers.vn) in 10 ms
    
    7

Lưu ý: Khi chúng ta bật truy vấn đệ quy thì cần bổ sung cấu hình rate limit để hạn chế bị lợi dụng tấn công DNS Amplification như sau: Khi chúng ta bật truy vấn đệ quy thì cần bổ sung cấu hình rate limit để hạn chế bị lợi dụng tấn công DNS Amplification như sau:

;; Received 595 bytes from 203.119.68.105#53(f.dns-servers.vn) in 10 ms
8

4. Lời kết

Qua bài trên, giúp cho chúng ta hiểu hơn về DNS Server cũng như các loại DNS Server hiện tại và hiểu thế nào là một hệ thống dùng để phân giải tên miền. Ngoài ra, bài viết trên còn hổ trợ chúng ta trong việc cài đặt DNS Server trên hệ điều hành Linux để chúng ta có thể hiểu hơn về DNS Server.