Hướng dẫn dùng pear picker trong PHP

  • Trang chủ
  • Hướng dẫn học
  • Học PHP
  • PHP include và require

Định nghĩa và cách dùng include và require

  • include hoặc require tiện lợi cho việc sử dụng những phần dùng chung, ví dụ header, footer, sidebar hoặc một function dùng chung nào đó.
  • Đối với những phần dùng chung này, ta tách riêng ra 1 file PHP, sau đó sử dụng include hoặc require để kết nối.
  • Điều này tiện lợi cho việc chỉnh sửa, thay vì chỉnh nhiều trang, giờ thì ta chỉ việc chỉnh file PHP đã tách riêng là được.
  • Sự khác biệt giữa includerequire:

    • include: code bên dưới include sẽ tiếp tục thực thi, cho dù file được include có tồn tại hay không.
    • require: code bên dưới require sẽ không được thực thi, nếu file được require không tồn tại.

include

  • Được dùng để chèn một file PHP vào một file PHP khác.

Cấu trúc

đường_dẫn_file/tên_file";
?>

Ví dụ:

Content

Ta thấy nội dung 2 file header.phpfooter.php đã được thêm vào.

Download file ví dụ

include với file không tồn tại

  // Giả sử file header.php không có
Content

Warning: include(header.php): failed to open stream: No such file or directory in C:\xampp\htdocs\example\index.php on line 1

Warning: include(): Failed opening 'header.php' for inclusion (include_path='.;C:\xampp\php\PEAR') in C:\xampp\htdocs\example\index.php on line 1

Content

Ta thấy trình duyệt gửi cảnh báo, tuy nhiên những PHP vẫn thực thi những đoạn code bên dưới.

require

  • Được dùng để chèn một file PHP vào một file PHP khác, file được chèn bắt buộc phải tồn tại, nếu không sẽ không thực thi những đoạn code tiếp theo.
  • Thường được dùng để chèn nội dung kết nối database, function login, payment, ...
  • Cách sử dụng tương tự như include.

Cấu trúc

đường_dẫn_file/tên_file";
?>

Ví dụ:

Content

Nội dung 2 file header.phpfooter.php đã được thêm vào.

Download file ví dụ

require với file không tồn tại

  // Giả sử file header.php không có
Content

Warning: require(header.php): failed to open stream: No such file or directory in C:\xampp\htdocs\example\index.php on line 1

Fatal error: require(): Failed opening required 'header.php' (include_path='.;C:\xampp\php\PEAR') in C:\xampp\htdocs\example\index.php on line 1

Ta thấy trình duyệt gửi cảnh báo, và những đoạn code bên dưới đã không được thực thi.

PHP include và require với path

Lưu ý: nếu chưa được cấu hình đường dẫn tương đối (relative path) thì dễ xảy ra lỗi khi dùng
/đường_dẫn_file/tên_file (trong trường hợp phân cấp thư mục), khắc phục tình trạng này có 2 cách:

Sử dụng đường dẫn tuyệt đối

Sử dụng cách này cần kích hoạt allow_url_fopenallow_url_include sang On trong php.ini

Content

Download file ví dụ

Sử dụng DOCUMENT_ROOT

Content

Download file ví dụ

Traits là gì?

Nhiều developer nhầm lẫn "Traits", một khái niệm mới trong php 5.4.0. Traits hoạt động như các lớp nhưng lại giống như interface.Một đặc điểm của Traits là triển khai thực hiện 1 phần (vd: hằng số, thuộc tính, phương thức) có thể được dùng bởi một hay nhiều class php.

Nội dung chính

  • Traits là gì?
  • Cách sử dụng Trait
  • Tại sao chúng ta sử dụng traits?
  • Generator là gì?
  • Một số hàm trong generator
  • so sánh khi dùng generator
  • Associative arrays trong generator
  • Tại sao nên sử dụng generator
  • Tài liệu tham khảo

Nội dung chính

  • Traits là gì?
  • Cách sử dụng Trait
  • Tại sao chúng ta sử dụng traits?
  • Generator là gì?
  • Một số hàm trong generator
  • so sánh khi dùng generator
  • Associative arrays trong generator
  • Tại sao nên sử dụng generator
  • Tài liệu tham khảo

Bạn có thể quen thuộc với các đặc điểm của trait trong các ngôn ngữ khác. Php traits giống như là các modules composable của Ruby, or mixins (vue...).

Khái niệm Trait chúng ta hiểu đơn giản như sau: gom những đoạn code trùng lặp ra một nơi sử dụng ơ nhiều nơi và nếu cần thay đổi bạn chỉ cần sửa đổi ở một file duy nhất.

Nó là một bổ sung cho thừa kế truyền thống, áp dụng cho các lớp mà không yêu cầu thừa kế.

Cũng giống như Abstract Class chúng ta không thể khởi tạo một đối tượng mới từ Traits.

Cách sử dụng Trait

Ví dụ ta có 1 bài Blog muốn get Post content, và Comment cũng muốn get bài Post thì ta viết như sau:

sử dụng từ khóa trait để khai báo 1 trait

class Blog

getPost();
    }
}

class Comment

class Comment{
    use PostCommon;
    
    public function showPost()
    {
        return $this->getPost();
    }
}

dùng use để import trait

Tại sao chúng ta sử dụng traits?

PHP chỉ cho phép mỗi class thừa kế từ tối đa là 1 class khác.

trong khi trait có thể hỗ trợ đa kế thừa. ví dụ ta tạo thêm một trait để get user name

cách dùng thêm trait:

class Comment{
    use PostCommon;
    use UserCommon;
    
    public function showPost()
    {
        return $this->getPost();
    }
}

Nhiều bạn sẽ thắc mắc tại tai sao không dùng implement nó cũng hỗ trợ đa kế thừa?. Implements nó giúp cho chúng ta thực hiện lại các khuân mẫu mà interface đã định ra. Interface thì chỉ có thể khai báo phương thức chứ không được triển khai code cho phương thức đó, còn trait thì có thể.

-Và trait giúp chúng ta tránh việc lặp code

Generator là gì?

-Generator là thuật ngữ được PHP hỗ trợ từ phiên bản 5.5 trở lên, nó hỗ trợ chúng ta có thể truy xuất dến dữ liệu trong mảng mà không cần lưu trữ mảng trên bộ nhớ.

-Để sử dụng generators thì chúng ta sẽ dùng từ khóa yield thay cho return thông thường

-Một số lưu ý khi dùng generator

  • chỉ dùng được một lần
  • chỉ có thể lặp theo một hướng

Một số hàm trong generator

Generator::current — Get the yielded value
Generator::getReturn — Get the return value of a generator
Generator::key — Get the yielded key
Generator::next — Resume execution of the generator
Generator::rewind — Rewind the iterator
Generator::send — Send a value to the generator
Generator::throw — Throw an exception into the generator
Generator::valid — Check if the iterator has been closed
Generator::__wakeup — Serialize callback

so sánh khi dùng generator

case 1: biến max = 1000000;

khi ko dùng generator

function myGenerator($max) {
    $array = [];
    for ($i=0; $i < $max; $i++) {
        $array[] = $i;
    }
    return $array;
}

$start_time = microtime(true);
$total = 0;
foreach (myGenerator(1000000) as $value) {
    $total += $value;
}
$end_time = microtime(true);
echo "Thời gian thực hiện: ", bcsub($end_time, $start_time, 4), PHP_EOL;
echo "Bộ nhớ sử dụng: ", memory_get_peak_usage(true), PHP_EOL;

kết quả

Thời gian thực hiện: 0.2370
Bộ nhớ sử dụng: 31457280

khi sử dụng generator, ta viết lại function như sau:

function myGenerator($max) {
    $array = [];
    for ($i=0; $i < $max; $i++) {
        yield $i;
    }
}

kết quả sau khi chạy:

Thời gian thực hiện: 0.2340
Bộ nhớ sử dụng: 2097152

case 2: ta tăng biến max = 10000000;

ko dùng generator

PHP Fatal error:  Allowed memory size of 134217728 bytes exhausted (tried to allocate 100663304 bytes) in D:\xampp\php\test.php on line 5

Fatal error: Allowed memory size of 134217728 bytes exhausted (tried to allocate 100663304 bytes) in D:\xampp\php\test.php on line 5

có dùng:

Thời gian thực hiện: 2.7558
Bộ nhớ sử dụng: 2097152

Theo kết quả test ta thấy dùng generator giúp tiết kiệm memory của server như thế nào =))

Associative arrays trong generator

PHP cũng hỗ trợ các mảng kết hợp và các generator cũng như thế. Ví dụ:

function Gen()
{
    yield 'today' => 'Hôm nay trời đẹp';
    yield 'tomorrow' => 'Ngày mai trời nắng';
}
foreach(Gen() as $genKey => $genValue){
    echo "{$genKey} => {$genValue}", PHP_EOL;    
}

kết quả sau khi chạy:

today => Hôm nay trời đẹp
tomorrow => Ngày mai trời nắng

Tại sao nên sử dụng generator

Trong nhiều trường hợp chúng ta muốn xử lý một tập dữ liệu lớn (ví dụ như dữ liệu từ các file log hệ thống, csv, xml...) hoặc muốn tính toán xử lý trên một mảng với vô cùng lớn các phần tử. Rõ ràng chúng ta không hề muốn việc xử lý trên các tập dữ liệu đó chiếm dụng một lượng lớn thậm chí là tất cả bộ nhớ của chúng ta và việc nên làm là tìm cách tiết kiệm bộ nhớ càng nhiều càng tốt. Thay vì phải lưu trữ cả một tập dữ liệu lớn như vậy, chúng ta có thể sử dụng các generators để lấy ra các dữ liệu nào cần thiết.

Tài liệu tham khảo

https://secure.php.net/manual/en/language.generators.syntax.php

https://secure.php.net/manual/en/language.generators.overview.php

http://php.net/manual/en/language.oop5.traits.php

...