Hướng dẫn sử dụng fl studio 12

FL Studio (Fruity Loops): là một trong những phần mềm chỉnh sửa âm thanh chuyên nghiệp nhất hiện nay, tích hợp mọi thứ bạn cần chỉ trong một gói duy nhất để soạn nhạc, sắp xếp, thu âm, chỉnh sửa, mix, tạo beat và sở hữu những bản nhạc có chất lượng chuyên nghiệp. Như vậy, FL Studio chính là cách nhanh nhất mà bạn có thể sử dụng để truyền tải bài hát của mình tới người nghe.

Với giao diện đơn giản, rất dễ sử dụng FL Studio hiện thị cho bạn danh sách các file nhạc lưu trong máy ở phía bên trái của cửa sổ làm việc. Bạn có thể chọn một file nhạc trong bất kỳ một thư mục nào và bắt đầu tiến hành chỉnh sửa. Hơn nữa, ứng dụng còn có khả năng giúp bạn xác định một cách chính xác vị trí cần tiến hành cắt, làm méo âm thanh hay vị trí cần nối với đoạn nhạc khác để bạn dễ dàng chỉnh sửa.

  • Danh sách phát nhạc và cuộn Piano - khóa chuyển động theo chiều dọc và ngang.
  • Cuộn Piano - dán ghi chú, tốc độ bánh xe của con trỏ chuột, chế độ nhập đơn âm và công cụ hợp âm Chop.
  • Nhấp chuột phải để nhập dữ liệu - hầu hết các nút điều khiển hiện tại cung cấp một tùy chọn nhấn chuột phải để nhập giá trị.
  • Lựa chọn plugin - nhấn chuột phải để mở một plugin và những cài đặt có sẵn của nó trong Browser. Bắt đầu gõ tên plugin để làm nổi bật các mục.
  • Công cụ mix - các phím trên bàn phím Page Up/Down sẽ di chuyển qua các cửa sổ plugin của track âm thanh có sẵn trong công cụ mix.
  • Tùy chọn - Việc phát các ghi chú được rút ngắn sẽ khôi phục những ghi chú chồng chéo trong Pattern Clip. Bấm và giữ các phím chức năng. Mức độ hoạt hình GUI hiện tại có thể lựa chọn từ chế độ ngủ cho tới giải trí. Hạn chế của FL Studio 12:
  • Các dự án có thể được lưu nhưng không thể mở lại lần nữa. Để mở lại, bạn cần mua FL Studio Edition bao gồm đăng ký cho tất cả các dụng cụ, hiệu ứng được sử dụng trong dự án.
  • Một số chức năng cần lưu, nạp để kích hoạt sẽ không làm việc trong FL Studio. Ví dụ như chức năng Clone Channel hay menu Save preset as cho các plug-in.
  • Tất cả các chức năng khác trong bản demo hoàn toàn mở khóa. Một số plug- in có thể cung cấp tiếng ồn trắng hay những khoảng lặng đều đặn sẽ không có trong bản demo. Yêu cầu hệ thống:
  • Loại chip xử lý: Intel Pentium 4 hoặc AMD Athlon 64.
  • Tốc độ xử lý: 2 GHz.
  • Dung lượng bộ nhớ RAM: 1GB.
  • Dung lượng ổ đĩa trống: 1 GB.

Chương 2: Tổng quan về FL Studio 12

Phần I: Tùy chọn và cài đặt:

1. MIDI Settings:

Lưu ý: MIDI không truyền âm thanh, nó là một kết nối dữ liệu điều khiển

(keyboard notes, knob movements, sound/program changes).

MIDI Output

Các tùy chọn này được sử dụng để chọn một giao diện đầu ra MIDI, vì vậy FL Studio có thể gửi tín hiệu MIDI ra thiết bị (Synthesizer, Drum Machine,

Sampler, etc...).

2. Audio Settings:

Các tùy chọn được chọn ở đây sẽ xác định được đầu vào và dầu ra có sẵn trong FL Studio.

  • Sample Rate – Tỷ lệ mẫu.

ASIO Properties ASIO (Audio Stream Input Output) – là một tiêu chuẩn âm thanh chuyên nghiệp bảo đảm âm thanh được phát ra từ máy tính sẽ có độ trễ thấp.

  • Buffer Length – Thay đổi thời gian phát ra âm thanh nhanh hay chậm so với thời gian thực. Khuyến khích nên tùy chọn khoảng 5-10 ms là tuyệt vời nhất.
  • Triple buffer – tăng độ trể lên 3 lần, dùng cho trường hợp CPU load 100%.

FL Studio ASIO

Khi sữ dụng FL Studio ASIO, bạn có thể vừa nghe âm thanh trong FL Studio và vừa nghe được âm thanh ở các thành phần khác như: trình phát nhạc của máy tính, Internet (Youtube, MP3,...)

  • Input / Output – Chọn đầu vào và đầu ra từ các thiết bị âm thanh được cài

đặt trên máy tính của bạn.

  • Hard-clip output at 0dB: Cho âm thanh vượt ngưỡng 0dB. Khi chọn mục này thì âm thanh phát ra sẻ vượt ngưỡng 0dB, đầu ra âm thanh lúc đó sẻ không bị nén lại và cho cường độ âm thanh chuẩn xác nhất. 4. File Settings

Backup (Autosave): Tự động sao lưu. Nên chọn tùy chọn này: Frequently (every 5 minutes & before risky operations) để mỗi 5 phút, FL Studio có thể tự đông sao lưu lại dự án mà bạn đang làm để phòng trường hợp máy tính của bạn bị lỗi hoặc mất điện.

Plugins (VST): Nơi để bạn add các Plugin được cài đặt vào FL Studio.

5. Project General Settings

Nơi để bạn thay đổi nhịp điệu, nơi lưu trử dữ liệu PJ của bạn.

6. Project Information

Khu vực dùng để thêm thông tin cho PJ của bạn.

7. Debugging Information

Đây trang thông tin hiển thị liên quan đến việc cài đặt hiện tại và trạng thái hoạt động của FL Studio.

8. About version & Registration

About Info Thể hiện thông số phiên bản, nhà lập trình,...

  • Save: là lưu PJ lại với tên có sẵn và vị trí cũ.
  • Save as: là lưu PJ lại với tên mới và vị trí mới.
  • Save New Version: Giống như Save as.
  • Import: là thêm vào PJ những file hỗ trợ như midi ... (thao tác này ta có thể thay bằng cách kéo file vào Channel Rack là được).
  • Export: là lưu PJ với dạng đuôi khác như là flp, wav, mp3, midi , zip, ... Ngoài ra dưới cùng là chức năng đưa nhưng sound âm thanh bạn đã dùng copy và trong tệp mà bạn lựa chọn, cái này rất hay dùng khi send project mà người nhận project không có nhưng file âm thanh mà bạn sử dụng ).
  • Phía dưới là danh sách chương trình bạn mở ra trong thời gian gần đây
  • Revert to last autosave: Mở lại PJ gần nhất mà FL Studio tự động Save.
  • Exit: Thoát.
  1. Edit:

Chứa các lệnh như Cắt, Dán, Sao chép,.....

  1. Add:
  • Channel: Thêm vào các nhạc cụ ảo hay các Plugin có sẳn trong FL vào

trong Channel Rack.

  • Effect: Thêm effect vào Mixer.
  • View plugin picker: Mở bảng chọn tất cả Plugin có sẳn trong Fl Studio.
  • Browse plugin database: Mở thẻ Cơ sở dữ liệu giả lập.
  • Browse all installed plugins: Mở ra tất cả các Plugin được thêm vào FL

Studio bao gồm Effects và Generators.

  • Browse presets: Mở ra mẫu thiết lập được lưu trữ lại.
  • Refresh plugins list (fast scan): Quét các Plugin vừa cài đặt thêm vào FL

Studio.

  • Clone (Alt+C): Copy khuôn liền kề.
  • Delete (Del): Xóa khuôn được chọn.
  • Move up (Shift+Ctrl+Up arrow): Di chuyển lên các khuôn được chọn trong trình duyệt PJ.
  • Move down (Shift+Ctrl+Down): Di chuyển xuống các khuôn được chọn trong trình duyệt PJ.

Split by channel: Tạo ra một mô hình mới cho mỗi kênh hoạt động trong các mẫu được chọn. Mô hình sẽ được đặt tên theo các Channel được chia.