Institutional market là gì

Nghiên cứu thị trường [market research] là công việc bắt buộc mà bất cứ một công ty nào hay một người làm kinh doanh nào đều phải thực hiện trước khi thực hiện một chiến dịch kinh doanh hay tung ra một sản phẩm mới. Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các thuật ngữ thường dùng trong công việc nghiên cứu thị trường.

Nghiên cứu thị trường là gì?

Market research is the process of collecting valuable information to help you find out if there is a market for your proposed product or service. The information gathered from market research helps budding entrepreneurs make wise and profitable business decisions.The key to any successful business is to understand what it is that your customers want and giving this to them in a way that is profitable for you.

Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập những thông tin có giá trị để giúp bạn tìm ra thị trường nếu có của một sản phẩm hay dịch vụ được dự kiến tung ra. Các thông tin thu thập được từ việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp các doanh nghiệp mới ra những quyết định khôn ngoan và có lợi. Chìa khóa cho bất kỳ thương vụ thành công nào là phải hiểu được khách hàng muốn gì và thỏa mãnhọ theo một cách nào đó để mang lại lợi nhuận cho bạn.

[Theostudententerprise.ie]

Các thuật ngữ trong market research

- marketplace, market leader, market share, etc: xem tại đây.

- market analytics: phân tích thị trường

- market orientation / market-driven / market-led / market-oriented: định hướng thị trường

- customer / client: khách hàng

- customer need / demand: nhu cầu của khách hàng

- user: người dùng [một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó]

- end-user: người dùng cuối cùng[mua để sử dụng chứ không đem đi bán lại]

- target customer: khác hàng mục tiêu, đối tượng khách hàng [mà công ty hướng tới]

- individual user /corporate user: người dùng cá nhân /người dùng doanh nghiệp

- consumer: người tiêu dùng nói chung

- customer base: cơ sở khách hàng [Ex: car companies, government organizations, general public, etc]

- buyer / purchaser: người mua - seller / salesperson: người bán [xem thêm các thuật ngữ về sales]

- vendor: đại lý, người bán trung gian, bên cung cấp

- enters / penetrates a market: tiến vào thị trường, gia nhập thị trường

- abandons / get out of / leaves a market: rút khỏi thị trường, rời khỏi thị trường

- dominates a market: thống lĩnh thị trường, thống trị thị trường

- corners / monopolizes a market: độc quyền trên thị trường

- drives another company out of a market: đẩy một công ty nào đó ra khỏi thị trường

- competitor / rival: đối thủ cạnh tranh

- key players: những công ty đang thống lĩnh một thị trường cụ thể nào đó

- intense / stiff / fierce / tough competition : cạnh tranh gay gắt, cạnh tranh mãnh liệt, cạnh tranh dữ dội

- low / low-key competition: [mức độ] cạnh tranh thấp, cạnh tranh yếu

Nghiên cứu thị trường là công việc cần có kinh nghiệm và kỹ năng phân tích

- low-priced: bị đặt giá thấp, giá bị hạ thấp, giá bị dìm xuống

- high-priced: được đặt giá cao, giá bị hét quá cao, giá bị đẩy lên cao

- mid-priced: giá phải chăng, giá được đặt một cách hợp lý

- low price / high price : giá thấp / giá cao

- loss leaders: mất giá [khi đang bán được với giá cao]

- list price: bản giá, bảng liệt kê giá, bảng thống kê giá

- recommended price: giá đề xuất

-recommended retail price: giá bán lẻ đề xuất

- cheap price /expensive price: giá rẻ / giá đắt

- discount / discounting: chiết khấu

- undercut / undercutting : bán giá rẻ hơn, chào giá thấp hơn [ai đó / mặt hàng nào đó], làm giảm giá trị

- price boom: giá tăng một cách chóng mặt [trong một thời điểm nào đó]

- price control: kiểm soát giá [từ chính phủ]

- price cut/price hike: sự giám giá / sự tăng giá

- price war: cuộc chiến về giá

- price leader: người đầu tiên tăng hoặc giảm giá trong thị trường

- price tag: giá đính trên hàng, giá niêm yết

- low-end / bottom-end good: hàng hóa cấp thấp

- high-end / top-end good: hàng hóa cấp cao

- mid-range / entry-level good: hàng hóa trung bình

- trade up : nâng thương [chuyển sang giao thương những loại hàng hóa cao cấp hơn]

- upmarket: thị trường cao cấp [hàng hóa có giá trị cao]

-trade down : hạ thương [chuyển sang giao thương những loại hàng hóa thấp cấp hơn]

- downmarket: thị trường thấp cấp [hàng hóa có giá trị thấp]

Việc nghiên cứu thị trường cần rất nhiều công cụ hỗ trợ

- wholesaler: người bán buôn, người bán sỉ, đại lý bán buôn

- retailer: người bán lẻ, đơn vị bán lẻ

- dealer: đại lý cấp một [chỉ bán các sản phẩm của một hãng nào đó]

- reseller: đại lý cấp hai, đại lý cấp dưới [bán sản phẩm của nhiều hãng khác nhau]

- distributor / supplier: nhà phân phối, đơn vị phân phối

-middlemen: người môi giới, người trung gian

- franchises: thương quyền, nhượng quyền [cho phép người khác sử dụng nhãn hiệu thương mại của mình để kinh doanh]

- franchisor: người kinh doanhnhượng quyền [người được phépsử dụng nhãn hiệu thương mại của người khácđể kinh doanh]

- agency: bên môi giới, bên đại lý

- potential customer: khách hàng tiềm năng

- prospect: khách hàng tiềm năng [hay được dùng hơn "potential customer"]

- outlook: triển vọng kinh doanh - good / article / merchandise: hàng hóa

- stock: hàng trong kho [để dự trữ hoặc chờ bán] - in stock: còn hàng [để bán]

- budget: ngân sách [được cấp để chi trả hay mua sắm]

- feature: đặc điểm, đặc tính [của sản phẩm]

- description: sự mô tả, bản mô tả [về các đặc tính của sản phẩm]

- specification: thông số kỹ thuật [của sản phẩm]

- details: chi tiết kỹ thuật [của sản phầm]

- benefit: lợi ích [thu được khi sử dụng sản phẩm]

Mẫu câu thông dụng về nghiên cứu thị trường

One of the purposes of market research is to find out whether there's a marketplace for the product. Một trong những mục đích của nghiên cứu thị trường là tìm ra nơi tiêu thụ sản phẩm.

Market research is actually an analysis of a specific market for a particular product. Nghiên cứu thị trường thực ra là sự phân tích thị trường chi tiết cho một sản phẩm cụ thể.

Do you often carry out market research? Anh có thường xuyên tiến hành nghiên cứu thị trường không?

In the early stage, the regional managers do the research and analysis. If we decide to have some test marketing, some of senior salesmen will be brought in. Trong giai đoạn đầu, người quản lý vùng thường là người làm nghiên cứu và phân tích. Nếu chùng ta quyết định thử nghiệm thị trường thì sẽ cử thêm một vài nhân viên bán hàng có thâm niên làm điều đó.

Sometimes the companies do their own market research, and sometimes they employ specialists to do it. Đôi khi các công ty tự tiến hành nghiên cứu thị trường, và đôi khi họ thuê chuyên gia làm việc đó.

There's this fashion boom now. Hiện tại đang có sự bùng nổ trong ngành thời trang đấy.

Do you have any particular plan to help them to open up new markets? Anh có kế hoạch đặc biệt nào để giúp họ mở rộng những thị trường mới không?

We sent questionnaires to both manufactures and users of electric vehicles. We asked them whether they would welcome your type of speed control and the increased mileage it would give. Chúng tôi đã gửi các bảng câu hỏi đến cả những nhà sản xuất và những người sử dụng xe điện. Và hỏi họ xem họ có hoan nghênh phương thức kiểm soát tốc độ của các anh và số dặm đường được gia tăng mà nó đem lại không.

We questioned 320 users of electric vehicles. 128 - that's 40% - replied to our questionnaires. Of these, 20% were satisfied with the performance of their existing vehicles. 25% felt that increased mileage was an advantage worth paying for. And 55% would welcome increased mileage but would not welcome any increase in cost in order to achieve it. Chúng tôi đã hỏi 320 người sử dụng xe điện. 128 người - tức là 40% - đã trả lời những bản câu hỏi của chúng tôi. Trong số này, 20% hài lòng với việc vận hành của các xe hiện tại của họ. 25% cảm thấy số dặm được tăng lên là một ưu điểm đáng tiền. Và 55% hoan nghênh số dặm được tăng lên nhưng không hoan nghênh bất cứ việc tăng giá nào để đạt được điều đó.

Several of them would think of buying electric vehicles if they had increased range. Nhiều người trong số họ sẽ nghĩ đến việc mua xe điện nếu phạm vi hoạt động của chúng được tăng lên.

We've collected some of the preliminary findings. We'll send you the rest of the information as it comes in. Chúng tôi đã thu được một số kết quả điều tra sơ bộ. Chúng tôi sẽ gửi ông phần thông tin còn lại khi nhận được nó.

Tổng kết

Nhìn chung, việc nghiên cứu thị trường là một phạm trù rộng lớn và khó có thể nói hết chỉ trong một bài viết, nếu bạn muốn bổ sung gì ý kiến nào đó, vui lòng comment xuống bên dưới.

Nguồn tham khảo
1. Business Vocabulary in Use Bill Mascull
2. 900 mẫu câu đàm thoại thực dụng Thương mại và Kinh doanh NXB TP.HCM
3. 900 mẫu câu đàm thoại cho nhân viên công ty NXB TP.HCM
4. 111 Tình huống giao tiếp tiếng Anh NXB Văn hóa thông tin
Từ khóa
các thuật ngữ chuyên ngành về nghiên cứu thị trường
market rearch nghĩa là gì
từ vựng tiếng Anh trong việc nghiên cứu thị trường

By Dani Tùng | 19/04/2019 | Categories: Sales | Marketing | Tags: Tiếng Anh Chuyên Ngành Marketing

Chia sẻ bài viết này !


Related Posts

Hỏi về giá cả trong hoạt động kinh doanh

Các thuật ngữ cơ bản về Brand

Lên kế hoạch quảng cáo sản phẩm

Thiết lập quan hệ kinh doanh với khách hàng và đối tác

Xác nhận - Trì hoãn - Hủy bỏ cuộc hẹn

Chính sách ưu đãi và Thành lập văn phòng đại diện

0 Comments

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [119.08 KB, 6 trang ]

Đang xem: Ví dụ về thị trường doanh nghiệp

Họ Và Tên: Đinh Thị Hiền.Lớp: K43 QTKDTM. BÀI TẬP MÔN: MARKETING CĂN BẢN.ĐỀ: Phân Tích Ví Dụ Về Lựa Chọn Khúc Thị Trường. I. MỞ ĐỀ 1. Một số khái niệm:- Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hoặcmong muốn mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng, đồng thời các hoạt độngmarketing của doanh nghiệp có thể tạo ra ưu thế so với đối thủ cạnh tranh và đạtđược các mục tiêu kinh doanh đã định. Thị trường mục tiêu chính là những đoạn thị trường hấp dẫn mà doanh nghiệp quyếtđịnh lựa chọn để tập trung nỗ lực marketing của mình.2. Cơ sở để lựa chọn phân khúc thị trường:- Số lượng và tổng tiềm năng chi tiêu của khách hàng trong phân khúc đó.- Khả năng chi và chi phí tiếp cận khách hàng trong phân khúc đó.- Sức mạnh cạnh tranh hiện tại trong phân khúc này.- Mức độ thỏa mãn của khách hàng với sản phẩm hay dịch vụ hiện tại của đối thủcạnh tranh.- Mức tăng trưởng dự báo.- Khả năng sinh lời tiềm năng- Những rào cản khi tham gia vào phân khúc thị trườngII. NỘI DUNG Sau khi đã đánh giá khúc thị trường khác nhau, bây giờ doanh nghiệp phải quyếtđịnh nên phục vụ bao nhiêu và những khúc thị trường nào. Tức là vấn đề lựa chọnthị trường mục tiêu.1. Tập trung vào một khúc thị trường. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một khúc thị trường để phục vụ. Doanh nghiệp nhìnvào tính hấp dẫn về lợi nhuận để lựa chọn khúc thị trường này. Ở đây,đoạn thị
trường được chọn có thể chưa có đối thủ cạnh tranh hoặc là thị trường duy nhất màdoanh nghiệp chọn để chỉ bán những loại sản phẩm phù hợp với thị trường đó. Ví dụ: Heineken Việt Nam Năm 1992, bia Heineken nổi tiếng thế giới được nhập trực tiếp từ Hà Lan vàoViệt Nam. Năm 1994, lần đầu tiên, bia Heineken được công ty Vietnam BreweryLimited [VBL] sản xuất ngay tại Việt Nam. Phân tích ví dụ: Heineken là loại bia ra đời có hương vị đậm đà, khó quên và luônbỏ xa các đối thủ cạnh tranh trong các cuộc thử nghiệm mù về hương vị giữa cácloại bia. Slogan của hãng bia Heineken: Một khẩu hiệu rất lâu đời, khẳng định đẳngcấp chất lượng của Heineken qua từng sản phẩm Chỉ có thể là Heineken.Heineken được định vị thương hiệu khá tốt với các chiến dịch quảng bá rầm rộ vànhất quán dưới một thông điệp: Heineken bia đẳng cấp và phong cách của bạn,làthương hiệu thống lĩnh phân khúc thị trường bia cao cấp. Thương hiệu Heineken luôn được xem là đồng nghĩa với chất lượng, khôngchỉ trong hương vị bia mà còn ở các mối quan hệ kinh doanh, trong công việc cũngnhư trong tư tưởng tiến bộ. Một trong những giá trị quan trọng khác được thể hiệnqua sự khát khao học hỏi những kinh nghiệm mới, tự tin cởi mở, năng lực và sựsành điệu. Đây cũng là những yếu tố quan trọng nhất góp phần định vị và phân biệtthương hiêu Heineken trên thị trường. Cho đến nay, Heniken đã xây dựng rất thànhcông hình ảnh bia cao cấp trong tâm trí người dân Việt và đã có một chỗ đứng vữngchắc trên thị trường bia Việt Nam, Nỗ lực Marketing tập trung ở phân khúc thị trường bia cao cấp cho phépHeineken có khả năng chiếm lĩnh một vị trí vững chắc trên đoạn thị trường bia caocấp. Khi nhắc đến Heineken, người ta thường nghĩ đến một sản phẩm bia quốc tế,chất lượng tuyệt hảo, hương vị đặc trưng, sang trọng và cao cấp. Heineken hướngđến những người có thu nhập khá và cao, đó là những người có khả năng chi trả vàtiêu dùng bia như những đồ uống thường xuyên Ý nghĩa: trong cuộc chiến tranh giành thị phần bia tại Việt Nam, thực tế cho thấymuốn thu phục lòng người cần phải hiểu biết về văn hóa Việt Nam. Heineken đãlàm được điều đó cùng với việc chi ra những khoản tiền không nhỏ cho việc quảng
bá thương hiệu. Tuy nhiên giá cao của bia Heineken khiến cho sản phẩm này chỉ cóthể được nhắc tới như là sản phẩm bia ở phân khúc cao cấp, dành cho những ngườitrẻ tuổi và sành điệu, và những doanh nhân thành đạt trẻ trung. Nhờ sự định vị sảnphẩm giúp Heineken thống trị ở phân khúc bia cao cấp của Việt nam.2. Chuyên môn hóa có chọn lọc. Doanh nghiệp chọn một vài khúc để phục vụ, mỗi phân đoạn thị trường đều cósứchấp dẫn và phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp Trong trường hợp này, Côngty lựa chọn một số khúc thị trường, mỗi khúc thị trường đều có sức hấp dẫn kháchquan và phù hợp với những mục tiêu và nguồn tài nguyên của Công ty. Dù cho mộtkhúc thị trường có trở nên không hấp dẫn nữa thì công ty vẫn có thể tiếp tục kiếmtiền trong những khúc thị trường khác. Phương án này thích hợp với các doanhnghiệp có ít hoặc không có năng lực trong việc phối hợp các đoạn thị trường vớinhau, nhưng từng đoạn đều chứa đựng những hứa hẹn về thành công kinh doanh. Ví dụ: Honda Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa Công ty Honda Motor NhậtBản, Công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng Công ty Máy Động lực vàMáy Nông nghiệp Việt Nam Phân tích ví dụ: Honda chiếm lĩnh thị trường nhờ một phần vào kỹ thuật định giácủa công ty. Phù hợp với tối đa lượng khách hàng của công ty: sản phẩm bình dâncó giá từ 10 đến 20 triệu đồng, sản phẩm cao cấp có giá cao nhằm thỏa mãn nhu cầucủa khách hàng cao cấp, thể hiện đẳng cấp. Chiến lược giá của Honda Việt Namchủ yếu nhằm vào khách hàng mục tiêu của họ là tầng lớp trung bình của xã hội.Bên cạnh đó, công ty có những sản phẩm cao cấp được nhập từ nước ngoài nhằmtiếp cận những khách hàng thuộc tầng lớp cao cấp,những người sẵn sàng bỏ ra mộtkhoản tiền lớn để thỏa mãn nhu cầu của mình. Dòng sản phẩm cho phân khúc xecao cấp như:
, SH, PS, Dylan. Nhờ chiến lược định giá đúng mà Honda đã xuấthiện ở Việt Nam từ nhiều năm nay và ngày khẳng định vị thế của mình trên thịtrường tiềm năng này. Các sản phẩm xe máy cao cấp như SH, Lead, Dyland, PSđược đẩy mạnh sản xuất và phân phối chủ yếu tại các thành phố lớn như Hà Nội,TP HCM, Đà Nẵng. Các dòng sản phẩm trung bình như Wave, Dream, Future,
sản phẩm giúp cho Toyota dễ dàng hơn trong việc tạo dựng hình ảnh, danh tiếngkhi cung ứng sản phẩm của mình. Ý nghĩa: Toyota la doanh nghiệp đi tiên phong và thánh công trên dòng xe hơi bìnhdân, sự thành công của Toyota trên phân khúc này đã tạo động lực cho Toyota đưavào thị trường dòng xe hơi hạng sang Lexus. Chiến lược giá cả hợp lý cho sảnphẩm của mình, Toyota đã định vị thành công thương hiệu của mình trên thịtrường.4. Chuyên môn hóa theo thị trường.Doanh nghiệp tập trung vào đáp ứng nhiều nhu cầu của một nhóm khác hàng nàođó. Ở phương án này, doanh nghiệp có thể chọn một nhóm khách hàng riêng biệtlàm thị trường mục tiêu và tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu đa dạng của mộtnhóm khác hàng đó, do đó doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tạo dựng danhtiếng trong nhóm khác hàng đó và vì thế tăng lượng bán sản phẩm sẽ trở nên hết sứcthuận lợi. Thông qua chiến lược này, doanh nghiệp có thể tạo dựng uy tín trong lĩnhvực sản phẩm chuyên dụng. Vẫn có thể có rủi ro, nếu sản phẩm mà doanh nghiệpsản xuất có nguy cơ được thay thế bằng sản phẩm mới hơn về công nghệ. Ví dụ: Tập đoàn Nokia. Nokia Corpoảtion là một tập đoàn điện tử viễn thông lớn của Phần Lan, có trụ sở tạiEspoo, một thành phố lân cận Helsinki thủ đô của Phần Lan. Phân tích ví dụ: Nokia là công ty hàng đầu thế giới về điện thoại di động, dẫn đầuxu hướng thay đổi và tăng trưởng. Nokia cung cấp ra thị trường những thiết bị vàgiải pháp tốt nhất cùng với các đối tác công nghệ dành cho doanh nghiệp hàng đầu.Nokia mang lại những sản phẩm đầu cuối vượt trội dành cho mọi doanh nghiệpthuộc các quy mô khác nhau. Nokia lựa chọn nhóm khách hàng doanh nhân làm thịtrường mục tiêu và tập trung nỗ lực vào việc thỏa mãn nhu cầu đa dạng của nhómkhách hàng này. Đa dạng về chủng loại sản phẩm giúp khách hàng có nhiều lựachọn hơn. Với những dòng phẩm cao cấp dành cho giới trẻ với tính năng và côngnghệ vượt trội có giá khoảng từ 5 đến 11 triệu. Bên cạnh đó dòng sản phẩm tầmtrung có giá khoảng từ 1 đến 5 triệu. Là thương hiệu dẫn đầu về chất lượng Nokialuôn cải tiến dòng sản phẩm của mình để cho ra đời những sản phẩm chất lượng với
công nghệ cao và tính năng hiện đại. Ý nghĩa: Nokia tập trung và chú trọng vào sản phẩm, luôn dẫn đầu về công nghệ.Tạo cho người sử dụng sự lựa chọn hoàn hảo và phù hợp với túi tiền cảu mình. Uytín thương hiệu Nokia đã khắc sâu trong tâm trí khách hàng nên việc phát triểnnhững sản phẩm mới hết sức thuận lợi.5. Bao phủ toàn bộ thị trường Ở đây doanh nghiệp cố gắng đáp ứng tất cả các nhóm khách hàng bằng tất cả cácloại sản phẩm mà họ có thể cần. Những doanh nghiệp nào áp dụng phương án nàyđều coi mọi khách hàng đều lầ thị trường mục tiêu của họ, từ đó họ sẽ đáp ứng nhucầu về mọi chủng loại mặt hàng mà khách hàng cần. Do đó thường chỉ có doanhnghiệp lớn mới cỏ khả năng áp dụng phương án này. Ví dụ: BigC Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mô hình Trung tâm thươngmại hay Đại siêu thị, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được Tậpđoàn Casino [Tập đoàn mẹ của Big C] triển khai. Casino là một trong những tậpđoàn bán lẻ hàng đầu thế giới, với hơn 200.000 nhân viên làm việc tại hơn 11.000chi nhánh, tại Việt Nam, Thái Lan, Argentina, Uruguay, Brazil, Columbia, Pháp,Madagascar và Mauritius. Hiện tại, Big C Việt Nam có tổng cộng 14 cửa hàng trên toàn quốc. Phân tích ví dụ: Với sự nỗ lực không ngừng Big C giới thiệu đến người tiêu dùngtrên toàn quốc những không gian mua sắm hiện đại, thoáng mát, thoải mái vớichủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất lượng kiểm soát và giá cả hợp lý, đicùng với những dịch vụ khách hàng thật hiệu quả. Bên cạnh đó, tất cả các cửa hàngBig C trên toàn quốc đều cung cấp những kinh nghiệm mua sắm với nhiều dịch vụtiện ích cho Khách hàng. Big C cam kết giá bán của Big C luôn rẻ hơn hoặc bằnggiá nhà sản xuất in trên bao bì sản phẩm. Big C la doanh nghiệp bán le hàng đầu,tập trung hướng đến mọi đối tượng khách hàng. Từ những sản phẩm tiêu dùng caocấp đến những sảm phẩm tiêu dùng giá rẻ. Big C đáp ứng mọi nhu cầu của kháchhàng về các chủng loại sản phẩm. Ý nghĩa: Big C là doanh nghiệp bán lẻ, nên việc lựa chọn chiến lược giá rẻ cho
người tiêu dùng là hết sức hợp ly. Điều này giúp Big C thành công trong việc chiếmlĩnh thị phần. III. KẾT LUẬN Ngày nay, có thể nói rằng trên thị trường các doanh nghiệp cạnh tranh rất gaygắt. Để tồn tại và phát triển, tất cả doanh nghiệp đều vừa phải đương đầu với đốithủ cạnh tranh, vừa phải tìm mọi cách thuyết phục và lôi kéo khách hàng. Việc lựachọn khúc thị trường đã giúp doanh nghiệp xác định được thị trường mục tiêu để cóthể thâm nhập vào nó một cách có hiệu quả, tránh được những rủi ro đáng tiếc. Trong quá trình tìm hiểu và làm bài tập này em đã hết sức cố gắng song vẫnkhông tránh khỏi những sai sót và hạn chế, mong cô giáo và các bạn góp ý để bàitập được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

Related Articles
  • Shop hoa tươi quận 5
    Tháng Chín 27, 2021
  • Shop hoa tươi quận 4 với những thiết kế ấn tượng
    Tháng Chín 27, 2021
  • Shop hoa tươi quận 3 giao hoa tận nơi
    Tháng Chín 27, 2021
  • Shop hoa tươi quận 2 giao hoa nhanh chóng, FREESHIP
    Tháng Chín 27, 2021

Phân tích tính ổn định của mô hình thị trường lao động.pdf 10 555 0

Xem thêm: Cấu Tạo Của Cây Đàn Piano Upright Là Gì, Cấu Tạo Và Ưu Điểm

Phân tích và dự báo các nhân tố môi trường marketing vĩ mô của công ty Unilever Việt Nam 23 7 17

Phân tích tính ổn định của mô hình thị trường lao động 10 382 0

Phân tích và đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam 60 1 3

Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 26 979 1

Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 24 851 2

Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 15 760 0

Trình bày về module analog trong s7-300, cho ví dụ về đo và hiển thị nhiệt độ dùng LM35 9 3 56

Xem thêm: Nhà Kinh Doanh Chứng Khoán Tiếng Anh Là Gì ? Chứng Khoán In English

Quy luật mâu thuẫn của phép biện chứng duy vật với việc phân tích hệ thống mâu thuẫn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 31 769 0

Video liên quan

Chủ Đề