Khái niệm La gì

Trong logic học, chúng ta cần nắm vững chủ đề “”định nghĩa khái niệm là gì”” ?

Định nghĩa khái niệm là thao tác lôgíc nhằm xác lập nội hàm và ngoại diên của khái niệm đó.

Để định nghĩa khái niệm, phải thực hiện 2 việc :

  • Xác định nội hàm.
  • Loại biệt ngoại diên.

Ví dụ : Ghế là vật được làm ra dùng để ngồi.

Định nghĩa này không chỉ vạch ra thuộc tính bản chất (nội hàm) của ghế mà còn phân biệt nó với các vật khác (ngoại diên).

Trong đời sống cũng như trong khoa học, định nghĩa khái niệm là rất cần thiết, nó giúp mọi người hiểu đầy đủ, chính xác và thống nhất đối với mỗi khái niệm.

2. Cấu trúc của định nghĩa 

Mỗi định nghĩa thường có hai phần, một phần là KHÁI NIỆM ĐƯỢC ĐỊNH NGHĨA, phần kia là KHÁI NIỆM DÙNG ĐỂ ĐỊNH NGHĨA. Giữa hai phần được kết nối với nhau bởi liên từ LÀ.

Khái niệm La gì

Khi KHÁI NIỆM DÙNG ĐỂ ĐỊNH NGHĨA đặt trước KHÁI NIỆM ĐƯỢC ĐỊNH NGHĨA thì từ LÀ được thay bằng ĐƯỢC GỌI LÀ.

Ví dụ : Hai khái niệm có cùng ngoại diên ĐƯỢC GỌI LÀ hai khái niệm đồng nhất.

3. Các kiểu định nghĩa

3.1. Định nghĩa qua các loại và hạng

Kiểu này dùng để định nghĩa các khái niệm có quan hệ LOẠI – HẠNG. Bản chất của kiểu định nghĩa này là : Xác định khái niệm loại gần nhất của khái niệm được định nghĩa và chỉ ra những thuộc tính bản chất, khác biệt giữa khái niệm được định nghĩa (hạng) với các hạng khác trong loại đó.

Ví dụ : – Định nghĩa khái niệm HÌNH CHỮ NHẬT.

– Khái niệm LOẠI gần nhất của hình chữa nhật là HÌNH BÌNH HÀNH.

– Thuộc tính bản chất, khác biệt giữa HẠNG này (hình chữ nhật) với các HẠNG khác (hình thoi) trong LOẠI đó là có MỘT GÓC VUÔNG. Vậy HÌNH CHỮ NHẬT LÀ HÌNH BÌNH HÀNH CÓ MỘT GÓC VUÔNG.

3.2. Định nghĩa theo nguồn gốc phát sinh

Đặc điểm của kiểu định nghĩa này là : Ở khái niệm dùng để định nghĩa, người ta nêu lên phương thức hình thành, phát sinh ra đối tượng của khái niệm được định nghĩa.

Ví dụ : Hình cầu là hình được tạo ra bằng cách quay nửa hình tròn xung quanh đường kính của nó.

3.3. Định nghĩa qua quan hệ

Kiểu này dùng để định nghĩa các khái niệm có ngoại diên cực kỳ rộng – các phạm trù triết học.

Đặc điểm của kiểu định nghĩa này là chỉ ra quan hệ của đối tượng được định nghĩa với mặt đối lập của nó, bằng cách đó có thể chỉ ra được nội hàm của khái niệm cần định nghĩa.

Ví dụ : – Bản chất là cơ sở bên trong của hiện tượng.

– Hiện tượng là sự biểu hiệu ra bên ngoài của bản chất.

3.4. Một số kiểu định nghĩa khác

  • Định nghĩa từ : Sử dụng từ đồng nghĩa, từ có nghĩa tương đương để định nghĩa.

Ví dụ : Tứ giác là hình có 4 góc.

22 Bất khả tri là không thể biết.

  • Định nghĩa miêu tả : Chỉ ra các đặc điểm của đối tượng được định nghĩa.

Ví dụ : Cọp là loài thú dữ ăn thịt, cùng họ với mèo, lông màu vàng có vằn đen.

Xem thêm:

Khái niệm trong Logic học là gì và đặc điểm của khái niệm Logic học?

Phân tích kết cấu lôgic của khái niệm và mối quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên? Cho ví dụ? Ý nghĩa của vấn đề này?

Trình bày các loại quan hệ giữa các khái niệm trong logic học

Khái niệm là một đối tượng, một hình thức cơ bản của tư duy (bao gồm: một ý tưởng, một ý nghĩa của một tên gọi chung trong phạm trù logic, hoặc một sự suy diễn) phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của các đối tượng sự vật, quá trình, hiện tượng trong tâm lý học và mối liên hệ cơ bản nhất các đối tượng trong hiện thực khách quan.

Bạn đang xem: Định nghĩa là gì khái niệm là gì

Trong bất kỳ một bài tiểu luận nào hay một bài viết nào thì khái niệm luôn được đặt ở mục đầu tiên, để có thể hiểu được và phân tích được những nội dung tiếp theo thì cần nắm được khái niệm. Vậy khái niệm là gì? Định nghĩa là gì? Sự khác nhau của hai vấn đề trên là gì?.

Trong bài viết lần này chúng tôi sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những nội dung liên quan tới khái niệm là gì So sánh khái niệm và định nghĩa?

Khái niệm là hình thức của tư duy (tư duy trừu tượng) cùng với phản ánh những đối tượng trong hiện thực (vạt đơn nhất hoặc lớp các sự vật đồng nhất), thông qua những dấu hiệu chung, bản chất.

Khái niệm là một đối tượng, một hình thức cơ bản của tư duy (bao gồm: một ý tưởng, một ý nghĩa của một tên gọi chung trong phạm trù logic, hoặc một sự suy diễn) phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của các đối tượng sự vật, quá trình, hiện tượng trong tâm lý học và mối liên hệ cơ bản nhất các đối tượng trong hiện thực khách quan.

Khái niệm (triết học): Immanuel Kant đã chia các khái niệm ra thành khái niệm aprioric (sản phẩm của trí tuệ) và khái biệm aposterioric (được tạo ra từ quá trình trừu tượng hóa kết quả thực nghiệm).

Khái niệm (tâm lý học): việc tạo ra một khái niệm là một chức năng cơ bản của sự cảm nhận và suy nghĩ. Các khái niệm cho phép t hệ thống hóa hiểu biét của ta về thế giới. Hai dạng khái niệm là bản bao gồm:

+ Khái niệm cổ điển (dập khuôn, mang tính Aristoteles): với các giới hạn rõ rệt, dựa vào các định nghĩa chính xác, có mang các điều kiện xứng đáng trong một thể loại cho trước.

+ Khái niệm tự nhiên (mờ, nhòe): thay vì dựa vào các định nghĩa và các điều kiện cần và đủ thì lại dựa vào sự đồng dạng so với những đối tượng tiêu bản đac được lưu lại trong trí nhớ.

Khái niệm La gì

Thuộc tính của khái niệm

Một khái niệm có hai thuộc tính và ngoại hàm (hay ngoại trương hay ngoại diên) và nội hàm.

Định nghĩa là sự xác định bằng ngôn ngữ nhất định những đặc trưng cơ bản tạo thành nội dung của khái niệm về một sự vật, hiện tượng hay quá trình, với mục đích phân biệt nó với các sự phân căn bản trong mọi lý thuyết khoa học.

Các nguyên tắc của định nghĩa

+ Nguyên tắc tương xứng, nghĩa là ngoại diên của khái niệm được định nghĩa và ngoại diện của khái niệm dùng để định nghĩa phải bằng nhau.

Xem thêm: Hướng Dẫn Cài Đặt Google Analytics Hướng Dẫn Sử Dụng Google Analytics Từ A

+ Không nói vòng quanh.

+ Không nói theo cách phủ định.

+ Phải rõ ràng, nghĩa là định nghĩa không chứa những thuộc tính có thể suy ra từ thuộc tính khác.

So sánh khái niệm và định nghĩa

+ Giống nhau:

Đều mô tả các đối tượng nghiên cứu nào đó trong khoa học nói chung hay toán học nói riêng.

+ Khác nhau:

Định nghĩa (definition) cần chính xác, chặt chẽ, tập trung, nhất quán. Chính vì thế, một đối tượng một khi đã được định nghĩa thì nó hoàn toàn xác định, tồn tại, duy nhất và phân biệt được với các đối tượng khác. Trong toán học, định nghĩa là một loại thuật ngữ chính thống như định lý, hệ quả và tiên đề.

Khái niệm (concept) có nghĩa rộng hơn và bao quát hơn định nghĩa, khái niệm có thể bao hàm nhiều đối tượng. Vì thế, khái niệm không nhất thiết phải chặt chẽ, chính xác. Bởi vì khái niệm chính là cái nhìn bao quát về một sự vật hay hiện tượng được nhiều người chấp nhận. Khái niệm được sử dụng như một từ ngữ thông thường trong văn học và đời sống.

Thông thường định nghĩa khái niẹm sẽ được làm rõ các đặc điểm và các mối quan hệ truèu tượng bao quanh một sự việc nào đó. Đối với một quản trị viên khi thông báo và đảm bảo rằng sẽ kịp thời có những thông tin phản ánh chính xác nhất hiệu suất cả bộ phận bán hàng. Trong trường hợp này, một vài khái niệm có thể kể đến như hiệu suất làm việc, thời trang, quản lý của người phạm lỗi… khi được đưa khái niệm này sang định nghĩa hoạt động thì nó sẽ gắn liền với việc mô tả các hành động thực tế cần thiết. Ví dụ như: trong trường hợp trên thì quản trị viên cần phải xem xét và kiểm tra kỹ lại các đơn hàng cũng như thông tin khách hàng trước khi chuyển hàng đi. Đồng thời còn phải kiểm tra lại một lần nữa danh sách tài khoản sản phẩm vào cuối ngày trước khi được gửi.

Trong khi một định nghĩa khái niệm sẽ chỉ rõ ra làm thế nào để mà liên kết một công việc này và công việc khác thì định nghĩa hoạt động sẽ chỉ ra rõ ràng các việc mà bạn cần phải làm. Định nghĩa hoạt động sẽ gắn liền với thực té hơn nên có vai trò quan trọng trong các công việc như quản lý hay đo lường hoạt động.

Đối với các định nghĩa khái niệm thì nó sẽ dựa trên lý thuyết mà đặt vào trong một bối cảnh, sau đó tổng hợp lại với khái niệm có mức độ cao hơn và đặt nó ngang hàng với một số khái niệm khác. Còn đối với các định nghĩa hoạt động nó sẽ phan tích ra các hoạt động cụ thể như đơn vị đo lường và cách đo lường sao cho hiệu quả nhất. Làm thế nào dể có thể so sánh được định nghĩa khái niệm và định nghĩa hoạt động là vấn đề mà nhiều học giả quan tâm. Bởi vậy ngay cả người Việt cũng có nhiều từ ngữ khó có thể phân biệt được. Đặc biệt đối với các từ ngữ mang tính chuyên ngành thì còn khó hơn.

Như vậy, trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến khái niệm là gì? So sánh khái niệm và định nghĩa? mà quý độc giả có thể tham khảo để nắm được những nội dung cơ bản và hiểu rõ hơn về vấn đề này