Khái niệm về biện pháp tu từ so sánh
Biện pháp tu từ là gì? các biện pháp tu từ, hôm nay chúng ta cùng ôn tập tổng hợp cùng ví dụ cụ thể cho các bạn lớp 6, lớp 9 có thể hiểu nhanh nhất, cùng kienthucviet.vn tham khảo bài sau: Các biện pháp tu từCác biện pháp tu từSo sánhKhái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Cấu tạo: mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
Các kiểu so sánh:
Ví dụ:Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
Ví dụ:Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con. Vai trò: Tăng sức gợi hình, gợi cảm trong ca dao, trong thơ, trong miêu tả, trong nghị luận. Nhân hóaKhái niệm: Nhân hoá là tả hoặc gọi con vật, cây cối, đồ vật, bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. Các kiểu nhân hóa:
Cách sử dụng: Dùng nhiều trong thơ ca, văn miêu tả, thuyết minh. Ẩn dụKhái niệm: Ẩn dụ là tên gọi sự vật hiện tượng này bằng tên gọi sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình,gợi cảm cho sự diễn đạt. Các kiểu ẩn dụ:
Người cha mái tóc bạc Đốt lửa choanh nằm
Về thăm nhà Bác làng sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng(trong ví dụ này, còn có cả ẩn dụ cách thức thắp: nở hoa)
Vì lợi ích mười năm trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng người
Một tiếng chim kêu sáng cả rừng Hay:Nói ngọt lọt đến xương. Cách sử dụng: Chọn nét tương đồng để tạo ẩn dụ tăng hiệu quả biểu đạt trong văn miêu tả, thuyết minh, nghị luận, sáng tác thơ ca Hoán dụ:Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Các kiểu hoán dụ:
Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành công (Hoàng Trung Thông) Bàn tay: người lao động. Hay: Một trái tim lớn lao đã từ giã cuộc đời Một khối óc lớn đã ngừng sống. ( Xuân Diệu, Viết về Na-dim Hít-mét) Một trái tim,một khối óc để chỉ cả con người ở câu của Xuân Diệu.
Vì sao trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên Người :Hồ Chí Minh trái đất: nhân loại.
Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Tố Hữu) Áo chàm: đồng bào Việt Bắc. Hay: Sen tàn, cúc lại nở hoa Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân (Nguyễn Du) Sen mùa hạ,cúc mùa thu.
Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao (Ca dao) Một cây:số lượng ít, đơn lẻ;Ba cây:số lượng nhiều,sự đoàn kết. So sánh ẩn dụ và hoán dụ
Hoán dụ: quan hệ tương cận (gần gũi).
Ví dụ: Khỏe như voi; Chậm như rùa,.
Ví dụ: Bác đã đi rồi sao Bác ơi Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời Liệt kêKhái niệm: liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng tình cảm. Các kiểu liệt kê:
Điệp ngữ:Khái niệm: Khi nói hoặc niết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngừ ( hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngừ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ. Các kiểu điệp ngữ:
Vd: Quân đội ta trung với nước, hiếu với dân, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua,kẻ thù nào cũng đánh thắng. (Hồ Chí Minh)
Vd: Anh đã tìm em rất lâu,rất lâu Cô gái ở Thạch Kìm,Thạch Nhọn.
Vd: Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy, Thấy xanh xanh nhữngmấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai. (Chinh phụ ngâm) Chơi chữKhái niệm: Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,làm câu văn hấp dẫn và thú vị. Các lối chơi chữ:
Các bạn đã vừa xem xong bài viết các biện pháp tu từ, kiên thức tiếp theo là khái niệm từ láy và từ ghép cũng như cách phân biệt, và rất nhiều đề tài môn văn khác được kienthucviet.vn chia sẻ. |