Khi nào phải xin giấy phép xây dựng năm 2024

Các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định.

Khi nào phải xin giấy phép xây dựng năm 2024

Các trường hợp phải xin và không phải xin giấy phép xây dựng (Hình từ internet)

Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng 2023

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 thì các công trình xây dựng thuộc các trường hợp sau đây sẽ được miễn giấy phép xây dựng:

- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của ;

- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

- Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng 2014;

- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

Như vậy, khi đầu tư xây dựng các công trình thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì không phải xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, cần lưu ý trong một số trường hợp cụ thể theo quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 89 thì chủ đầu tư có nghĩa vụ phải thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Các trường hợp phải xin giấy phép xây dựng 2023

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 89 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 thì các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 .

Như vậy, trường hợp đầu tư xây dựng các công trình không thuộc các trường hợp được miễn nêu trên thì chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng trước khi tiến hành khởi công xây dựng công trình.

Khi xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn hay thành phố, chủ đầu tư cũng cần tìm hiểu đầy đủ các thủ tục pháp lý, tránh những rủi ro không đáng có xảy ra.

Xây nhà ở nông thôn có cần xin giấy phép không?

Căn cứ theo Luật Xây dựng sửa đổi 2020, trường hợp xây nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ việc xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử thì được miễn giấy phép xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở từ 7 tầng trở lên ở khu đất nông thôn phải xin giấy phép xây dựng.

Ngoài ra, các công trình được miễn giấy phép xây dựng trên đất nông thôn bao gồm các công trình, nhà ở thuộc diện bí mật của nhà nước, công trình có lệnh khẩn cấp của nhà nước, các công trình xây dựng tạm, nhà riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng...

Như vậy, theo quy định của Luật Xây dựng, cần phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định xem việc xây nhà ở nông thôn có cần xin giấy phép không. Trong trường hợp công trình cần có giấy phép xây dựng, nếu chủ đầu tư không có sẽ bị xử phạt.

Khi nào phải xin giấy phép xây dựng năm 2024
Cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định xem việc xây nhà ở nông thôn có cần xin giấy phép xây dựng không? Ảnh minh họa: LĐO

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn

Tại Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01.

2. Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.

3. 2 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm:

- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình.

- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng.

- Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp, thoát nước, cấp điện.

- Trường hợp có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chủ đầu tư (hộ gia đình, cá nhân) nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Tại sao lại phải xin giấy phép xây dựng?

– Giấy phép xây dựng giúp cơ quan nhà nước đảm bảo việc quản lý xây dựng theo quy hoạch. Giám sát được sự hình thành và phát triển của hạ tầng cơ sở vật chất. Bảo vệ những cảnh quan tự nhiên và môi trường. Từ đó, góp phần phát triển những kiến trúc hiện đại mà vẫn giữ được bản sắc dân tộc.nullGiấy phép xây dựng là gì và tại sao phải xin giấy phép xây dựng?kimtrongphat.com › giay-phep-xay-dung-la-gi-va-tai-sao-phai-xin-giay-ph...null

Khi nào thì được cấp giấy phép xây dựng?

Như vậy, thời gian xin giấy phép xây dựng nhà ở là trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và trong vòng 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trong trường hợp cần xem xét thêm.nullXin giấy phép xây dựng nhà ở mất bao lâu? - Thư Viện Pháp Luậtthuvienphapluat.vn › hoi-dap-phap-luat › 839F41A-hd-xin-giay-phep-xay...null

Xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4 mất bao lâu?

5 Thời gian xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4 Kể từ ngày hoàn thành xong thủ tục hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4, các cơ quan có thẩm quyền cần xem xét và ra quyết định cấp giấy phép xây dựng trong vòng 15 ngày (đối với nhà ở đô thị) và 10 ngày (đối với nhà ở nông thôn).null4. Thủ tục hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4 đô thịwww.bachhoaxanh.com › kinh-nghiem-hay › nha-cap-4-co-can-xin-giay-...null

Khi nào cần xin giấy phép sửa chữa nhà?

Theo quy định, nếu như bạn có nhu cầu sửa chữa nhà cửa, mà chỉ sửa nội thất trong nhà như sơn sửa, thay gạch nền … tức là chỉ thay đổi về mặt kiến trúc bên trong căn nhà, không liên quan tới phần diện tích xây dựng hay kết cấu công trình thì bạn vẫn phải xin giấy phép sửa nhà.nullSửa nhà có cần xin phép xây dựng? - mm2.vnmm2.vn › sua-nha-co-can-xin-phep-xay-dungnull