Lãi suất ngân hàng quân đội 2018 mới nhất năm 2022

[thitruongtaichinhtiente.vn] - Lãi suất tiền gửi tiết kiệm [lãi suất huy động] tại các ngân hàng thương mại trong ngày đầu tháng 7/2022 cho thấy có những biến động đáng chú ý khi BIDV đã điều chỉnh tăng lãi suất huy động sau một thời gian dài giữ ổn định.

Hình minh họa - Nguồn: Internet

Khảo sát nhanh được Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ [thitruongtaichinhtiente.vn] thực hiện trên website của các ngân hàng [Vietcombank, BIDV, SCB, BacABank, NCB, SeABank, VIB, VPBank, Techcombank, MB, OceanBank, BaoVietBank, PGBank, ACB, Sacombank, VietABank, HDBank, TPBank… ] trong ngày đầu tiên của tháng 7/2022 cho thấy, mặt bằng lãi suất tiết kiệm tiếp tục có sự điều chỉnh.

Đáng chú ý, thay vì tiếp tục giữ ổn định như những tháng đầu năm 2022, biểu lãi suất tại BIDV trong ngày đầu tháng 7/2022 đã điều chỉnh tăng 0,1% ở kỳ hạn 12 và 24 tháng [kỳ hạn được khảo sát], qua đó nâng lãi suất huy động tại 2 kỳ hạn lên mức 5,6%/năm.

Trong khi đó, lãi suất tiết kiệm tại Vietcombank tiếp tục giữ ổn định so với tháng trước.

Ở nhóm NHTM cổ phần, lãi suất huy động đã có sự phân hóa khi có sự điều chỉnh tăng giảm ở các ngân hàng khác nhau.

Thống kê cho thấy, ACB là một trong những ngân hàng điều chỉnh lãi suất mạnh nhất, với mức tăng thêm từ 0,6 - 0,9%/năm. Cụ thể, tăng thêm 0,6% cho kỳ 3 và 12 tháng; tăng 0,8% đối với kỳ 6 tháng; tăng 0,9% đối với kỳ hạn 9 tháng.

Một ngân hàng khác cũng có những điều chỉnh mạnh trên biểu lãi suất là HDBank, với mức tăng thêm từ 0,2 - 1,2%/năm. Đối với huy động tại quầy: kỳ hạn 3 tháng lãi suất tăng thêm 0,4% lên mức 3,5%; kỳ hạn 6 tháng tăng thêm 0,3% lên mức 5,1%; kỳ hạn 12 tháng tăng thêm 0,2% lên 5,85%/năm. Đặc biệt, HDBank điều chỉnh tăng mạnh lãi suất tiền gửi online, với mức tăng từ 0,9 - 1,2%/năm.

Biểu lãi suất tại quầy và online tại TPBank cũng điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm cho hầu hết các kỳ hạn phổ biến.

Ngoài ra, biểu lãi suất tại một số NHTM cổ phần có vốn điều lệ ở mức thấp [VietCapital Bank…]  cũng cho thấy sự điều chỉnh tăng nhẹ so với tháng trước đó.

Trong khi nhiều ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất, thì NCB lại đi ngược xu hướng này khi điều chỉnh giảm mạnh lãi suất ở các kỳ hạn được khảo sát, cụ thể: lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng giảm 0,5% xuống còn 5,8%; kỳ hạn 12 tháng giảm 0,45% xuống còn 6,15%/năm; kỳ hạn 24 tháng giảm 0,5% xuống còn 6,4%/năm.

Techcombank cũng điều chỉnh giảm lãi suất từ 0,1 - 0,15 % ở các kỳ hạn 3, 12, 24 tháng; nhưng lại điều chỉnh tăng thêm 0,1% ở kỳ hạn 6 tháng.

Dù một số NHTM cổ phần có bước tăng lãi suất khá mạnh, tuy nhiên, SCB vẫn là NHTM có lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất thị trường khi lãi suất huy động kỳ hạn 12, 24 tháng neo ở mức 7,3%/năm.

Với quyết định điều chỉnh tăng lãi suất khá mạnh vừa qua, HDBank ghi nhận mức lãi suất lên tới 7,1%/năm. Tuy nhiên, mức lãi suất này chỉ dành cho các khách hàng có số tiền gửi tiết kiệm lên tới 300 tỷ đồng.

Theo ghi nhận của Công ty Chứng khoán Vietcombank [VCBS], lãi suất huy động niêm yết bình quân tại các NHTM đã bắt đầu tăng trở lại từ quý I/2022. Với những nhu cầu tín tăng cao, VCBS dự báo lãi suất huy động tại các ngân hàng sẽ tiếp tục tăng tới cuối năm, tuy nhiên một số ngân hàng thu hút được lượng khách hàng dồi dào sẽ chịu ít áp lực hơn.

Trong khi đó, với kỳ vọng Ngân hàng Nhà nước sẽ cấp thêm hạn mức tín dụng cho các NHTM vào thời điểm cuối quý 3/2022 và mức điều chỉnh sẽ phụ thuộc vào sức khỏe tài chính của từng ngân hàng, các chuyên gia thuộc Công ty Chứng khoán SSI dự báo: “mặt bằng lãi suất tiền gửi sẽ không còn gặp nhiều áp lực tăng như trong thời gian gần đây”.

TS. Cấn Văn Lực, chuyên gia Kinh tế trưởng BIDV cho rằng, lãi suất huy động tại các ngân hàng có thể tiếp tục tăng nhẹ trong bối cảnh thanh khoản ngân hàng đang ngày càng bị thu hẹp và nhu cầu tín dụng có sự tăng trưởng tích cực. Còn trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất có thể tăng lên nhưng vẫn giữ được ổn định nếu Ngân hàng Nhà nước can thiệp để bình ổn thị trường. Với tất cả những áp lực này, TS. Cấn Văn Lực dự báo: “mặt bằng lãi suất trong nước sẽ có xu hướng tăng”.

THỐNG KÊ LÃI SUẤT TIẾT KIỆM THÁNG 7/2022 MỘT SỐ NGÂN HÀNG
[Đơn vị tính: %/năm]

Cập nhật: 15:51 | 16/03/2022

Theo kết quả ghi nhận vào ngày 16/3 cho thấy, lãi suất tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội [MB] được điều chỉnh tăng giảm khác nhau tại một số kỳ hạn so với trước.

Lãi suất tiết kiệm Ngân hàng Quân đội [MB] mới nhất tháng 3/2022

Sau khi điều chỉnh, lãi suất huy động nằm trong khoảng 2,7%/năm - 6,4%/năm, tương ứng với các kỳ hạn gửi từ 1 tháng đến 60 tháng.

Cụ thể, lãi suất ngân hàng MBBank niêm yết tại hai kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng lần lượt là 2,7%/năm và 2,8%/năm, cùng tăng 0,2 điểm %.

Tại kỳ hạn 3 tháng, 4 tháng và 5 tháng, lãi suất của cả ba kỳ hạn này cũng được MBBank điều chỉnh tăng đồng thời 0,2 điểm %. Trong đó, lãi suất cùng mức 3,4%/năm dành cho kỳ hạn 3 và 4 tháng, còn lãi suất 3,5%/năm cho kỳ hạn 5 tháng.

Đối với kỳ hạn 6 tháng, khách hàng sẽ được hưởng lãi suất 3,92%/năm, giảm 0,33 điểm % so với hồi đầu tháng trước và chỉ áp dụng cho hình thức trả lãi trước.

Trong khi, lãi suất áp dụng cho hình thức trả lãi sau lại điều chỉnh giảm tới 1,9 điểm %, từ 5,9%/năm xuống còn 4%/năm với điều kiện các khoản tiết kiệm từ 200 tỷ đồng trở lên.

Lãi suất tiền gửi dành cho các kỳ hạn 7 tháng và 8 tháng tiếp tục được niêm yết chung ở mức là 4,4%/năm; trong khi MBBank vẫn triển khai lãi suất cho kỳ hạn 9 tháng là 4,6%/năm, còn kỳ hạn 10 và 11 tháng là 4,7%/năm.

Ngược chiều với kỳ hạn 6 tháng, Ngân hàng MB đã điều chỉnh lãi suất khi gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 12 tháng với hình thức trả lãi trước tăng 0,36 điểm % lên mức 5,21%/năm.

Nhưng lãi suất áp dụng với hình thức trả lãi sau và có khoản tiết kiệm từ 200 tỷ đồng tới dưới 300 tỷ đồng lại đảo chiều giảm tới 1,3 điểm %, từ 6,8%/năm xuống về mức 5,5%/năm.

Lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 13 tháng, 15 tháng và 18 tháng được áp dụng ở các mức tương ứng là 5,5%/năm, 5,6%/năm và 5,7 %/năm. Theo đó, lãi suất cho kỳ hạn 13 tháng tăng 0,4 điểm %, còn kỳ hạn 15 và 18 tháng cùng tăng 0,2 điểm %.

Đáng chú ý, tại kỳ hạn 24 tháng MBBank đã điều chỉnh lãi suất giảm 0,32 điểm % xuống về mức 5,03%/năm và chỉ dành cho hình thức trả lãi trước giống như kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng.

Tuy nhiên, lãi suất cho hình thức trả lãi sau lại giảm nhiều hơn tới 1,3 điểm %, từ 6,9%/năm xuống còn 5,6%/năm.

Tại các kỳ hạn dài như 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng, lãi suất ngân hàng cùng tăng 0,2 điểm % và được quy định chung ở mức là 6,4%/năm. Đây cũng là mức lãi suất được MBBank huy động cao nhất trong tháng 3 này.

Lãi suất Ngân hàng MB mới nhất tháng 3/2022 dành cho khách hàng cá nhân

Kỳ hạn

Lãi suất

Ghi chú

1 tuần

0.2%

2 tuần

0.2%

3 tuần

0.2%

1 tháng

2.7%

2 tháng

2.8%

3 tháng

3.4%

4 tháng

3.4%

5 tháng

3.5%

6 tháng

3.92%

Lãi suất áp dụng với hình thức trả lãi trước

7 tháng

4.4%

8 tháng

4.4%

9 tháng

4.6%

10 tháng

4.7%

11 tháng

4.7%

12 tháng

5.21%

Lãi suất áp dụng với hình thức trả lãi trước

13 tháng

5.5%

15 tháng

5.6%

18 tháng

5.7%

24 tháng

5.03%

Lãi suất áp dụng với hình thức trả lãi trước

36 tháng

6.4%

48 tháng

6.4%

60 tháng

6.4%

Không kỳ hạn

0.1%

Lãi suất tiết kiệm áp dụng lãi trả sau với kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng

Kỳ hạn

Lãi trả sau [%/năm]

Điều kiện

6 tháng

4%

Các khoản tiết kiệm từ 200 tỷ đồng trở lên

12 tháng

5,5%

Các khoản tiết kiệm từ 200 tỷ đồng tới dưới 300 tỷ đồng.

24 tháng

5,6%

Các khoản tiết kiệm từ 200 tỷ đồng tới dưới 300 tỷ đồng.

Ghi nhận trong tháng 3, biểu lãi suất tiết kiệm của khách hàng Tổ chức kinh tế tại Ngân hàng MB đã được điều chỉnh giảm tăng từ 0,2 điểm % đến 0,3 điểm % ở một số kỳ hạn. Do đó, lãi suất huy động được niêm yết trong khoảng 2,5%/năm - 5,8%/năm, dành cho các kỳ hạn 1 - 60 tháng.

Bên cạnh đó, MBBank còn triển khai thêm các kỳ hạn gửi tiết kiệm ngắn hạn cho khách hàng như 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần và không kỳ hạn. Hiện lãi suất cho kỳ hạn 1 - 3 tuần được áp dụng cùng mức 0,2%/năm và lãi suất không kỳ hạn là 0,1%/năm.

Lãi suất tiền gửi của khách hàng Tổ chức kinh tế tại MBBank

Kỳ hạn

Lãi trả sau [% năm] VNĐ

KKH

0.1%

1 tuần

0.2%

2 tuần

0.2%

3 tuần

0.2%

1 tháng

2.5%

2 tháng

2.6%

3 tháng

3.2%

4 tháng

3.2%

5 tháng

3.2%

6 tháng

3.9%

7 tháng

4%

8 tháng

4%

9 tháng

4.3%

10 tháng

4.3%

11 tháng

4.3%

12 tháng

4.9%

13 tháng

4.9%

18 tháng

5.6%

24 tháng

5.6%

36 tháng

5.8%

48 tháng

5.8%

60 tháng

5.8%

Linh Đan [TH]

Video liên quan

Chủ Đề