Lỗi không kết nối được mysql
Dưới đây Vietnix sẽ liệt kê các lỗi MySQL thường gặp khi sử dụng MySQL, bài viết sau đây có thể giúp ích cho các bạn trong việc fix các lỗi liên quan đến MySQL. Show
Lỗi “mysqld dead but subsys locked” của MySQLĐây là trường hợp MySQL bị lỗi không thể restart khi thực hiện câu lệnh:
Giải quyết:
Sau đó tiến hành truy cập lại mysql và kiểm tra, các câu lệnh trên được sử dụng trên hệ thống CentOS 6.x trở lên.
Lỗi ERROR 2006 (HY000): MySQL server has gone awayNguyên nhân: MySQL server has gone away (lỗi 2006) có hai nguyên nhân chính như sau:
Giải quyết: Đối với lỗi server timed out – hết thời gian chờ, để khắc phục, hãy kiểm tra biến mysql wait_timeout trong tệp cấu hình my.cnf của bạn đã đủ lớn chưa, nếu chưa hãy tăng thời gian chờ lên.
Đối với lỗi dung lượng packet vượt quá dung lượng, cách khắc phục như sau: Bạn có thể tăng giới hạn kích thước packet của biến max_allowed_packet trong tệp my.cnf lên mức tối đa.
Hoặc trong trường hợp bạn muốn tăng lên một mức cụ thể nào đó lớn hơn dung lượng packet đang import thì có thể set theo giá trị đó. Ví dụ: Bạn có database với dung lượng file 20MB và khi import database vào MySQL thì gặp phải lỗi như trên, tăng giá trị lên mức 32MB và set max_allowed_packet với giá trị là: 32 x 1024 x 1024 = 33554432. Với cách này bạn không phải khởi động lại Mysql. Lỗi Unable to connect to database: Too many connectionsKhi xuất hiện lỗi trên có nghĩa là bạn không thể truy cập vào cơ sở dữ liệu bởi vì số lần truy cập đã quá giới hạn của server. Giải quyết:
>> Xem thêm: Cách xử lý lỗi SQL cannot connect to server Lỗi Can’t connect to local MySQL server through socket ‘/var/lib/mysql/mysql.sockLỗi trên nguyên nhân là do không thể kết nối đến MySQL server thông qua socket nằm tại đường dẫn trên. Giải quyết:
Lỗi InnoDB: Error: log file ./ib_logfile0 is of different sizeLỗi này thường xảy ra khi thực hiện converted một database sửu dụng InnoDB sau đó restart MySQL thì báo “fail”. KIểm tra lại log MySQL ghi nhận lỗi có thể như sau:
Giải quyết: Đầu tiên, bạn cần khôi phục tất cả các thay đổi cấu hình trong file “my.cnf” sau đó khởi động lại MySQL. Tiếp theo, thực hiện câu lệnh dưới đây sau khi bạn truy cập vào MySQL.
Sau đó dừng MySQL:
Thay đổi cấu hình tập tin với kích thước file log, trong file my.cfn , sau đó thêm dòng chỉnh sửa kích thước file log nếu có:
Tiếp theo, xóa các file log cũ và tiến hành start lại dịch vụ MySQL:
Lỗi MySQL is running but PID file could not be foundLỗi này thường xảy ra trong trường hợp restart lại MySQL. Bạn có thể làm theo hướng dẫn dưới đây để khắc phục lỗi. Giải quyết: Tạo thư mục trên và tạo file mysql.pid bằng lệnh sau:
Sau đó, di chuyển vào thu mục trên và tạo file mysql.pid bằng lệnh:
Cấp quyền MySQL cho file trên cho user MySQL:
Bây giờ, khởi động lại dịch vụ MySQL:
Kiểm tra lại và nếu vẫn phát hiện lỗi thì bạn có thể làm thêm các bước dưới đây:
Và bâu giờ bạn khởi động lại MySQL lại một lần nữa:
Lỗi mySQL error: Got error 28 from table handlerKhi thông báo lỗi này có nghĩa là không gian còn lại trên đĩa cứng đã hết, khiến cho MySQL không thực thi được Giải quyết: Điều đầu tiên là bạn cần stop MySQL:
Tiến hành thực hiện kiểm tra file hệ thống và các thư mục tạm để giải phóng bớt dung lượng trống.
Sau khi tiến hành kiểm tra xong, bạn có thể xoá bớt dung lượng trong thư mục tạm để có thể giải phóng bớt dung lượng trống.
Ngoài ra, bạn có thể làm rỗng các tập tin log như sau:
Nếu dung lượng trên máy chủ hoặc VPS không còn nhiều, thì bạn nên tiết hành nâng cấp dịch vụ thêm. Và thực hiện khởi động lại MySQL Trên đây là tất cả các lỗi MySQL phổ biến mà bạn có thể gặp khi sử dụng MySQL. Mong những cách khắc phục trên sẽ giúp bạn fix lỗi MySQL thành công. |