Lỗi registry file is missing or corrupt windows 7 năm 2024

                                          

 Khi khởi động máy tính, màn hình hiển thị thông báo lỗi: "Windows could not start because the following file is missing or corrupt C:\windows\system32\config\system". 

                      
Cách khắc phục lỗi này cũng không khó nhưng với nhiều bạn đọc, giải pháp "ưa thích" vẫn là format ổ cứng và cài lại Windows. Hy vọng những thông tin trong bài viết này sẽ có ích cho bạn, tuy không dám chắc sẽ đạt kết quả tốt với tất cả trường hợp. Twindows\system32\config bị lỗi. Nếu để ý, bạn sẽ thấy các tập tin system, software, sam, security, default (cũng trong thư mục config) chứa những thông tin liên quan đến Registry mà chúng ta thường truy cập bằng lệnh "regdit". Chúng ta sẽ sử dụng Recovery Console trong đĩa cài đặt Windows XP để thay thế tập tin bị lỗi. Thực hiện như sau:
                      
Cách đơn gian: Khởi động hệ thống bằng đĩa CD cài đặt Windows XP.
                      

  1. Khi các tùy chọn hiện ra, nhấn chọn phím R (R=Repair).
  1. Chọn đúng vị trí phân vùng chứa hệđiều hành Windows cần sửa chữa.Thường thì vị trí này là

    1.

  1. Nhập vào mật khẩu Administrator khi được yêu cầu.
  1. Gõ vào dòng lệnh cd \windows\system32\config.
  1. Nếu gặp phải thông báo lỗi (1) thì bạn gõ vào dòng lệnh ren software software.bad, nếu gặp phải thông báo lỗi (2) thì bạn gõ vào dòng lệnh ren system system.bad.
  1. bạn gõ lệnh COPY C:\WINDOWS\REPAIR\SYSTEM
  1. Lấy đĩa CD cài đặt ra, gõexitđể khởi động lại hệ thống. )))))))))))
                          

Cách khác:

                      
 Bước 1. Xóa tập tin lỗi và thay thế bằng các tập tin tạm. Khởi động máy với đĩa CD cài đặt Windows. Nhấn phím bất kỳ khi xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD. Trong màn hình Welcome to setup, nhấn phím R (Repair) để Recovery Console (RC). Nếu hệ thống cài đặt nhiều hệ điều hành (HĐH) khác nhau, chọn HĐH bị cần (lưu ý: nếu nhấn Enter khi chưa chọn HĐH, chương trình sẽ tự lại máy). Nhập mật khẩu của tài khoản Administrator. Tại dấu nhắc của RC, gõ các dòng lệnh sau (nhấn Enter sau mỗi dòng lệnh). md tmp copy c:\windows\system32\config\system c:\windows\tmp\system.bak (với c: là phân vùng hệ thống chứa HĐH Windows) copy c:\windows\system32\config\software c:\windows\tmp\software.bak copy c:\windows\system32\config\sam c:\windows\tmp\sam.bak copy c:\windows\system32\config\security c:\windows\tmp\security.bak copy c:\windows\system32\config\default c:\windows\tmp\default.bak delete c:\windows\system32\config\system delete c:\windows\system32\config\software delete c:\windows\system32\config\sam delete c:\windows\system32\config\security delete c:\windows\system32\config\default copy c:\windows\repair\system c:\windows\system32\config\system copy c:\windows\repair\software c:\windows\system32\config\software copy c:\windows\repair\sam c:\windows\system32\config\sam copy c:\windows\repair\security c:\windows\system32\config\security copy c:\windows\repair\default c:\windows\system32\config\default exit Ghi chú: Trước khi xóa tập tin lỗi và thay thế bằng các tập tin tạm, bạn nên kiểm tra lỗi ổ cứng. Tại dấu nhắc của RC, gõ dòng lệnh chkdsk /p và nhấn Enter. Khởi động lại máy sau quá trình kiểm tra lỗi. Bạn có thể gặp thông báo lỗi khi sao lưu tập tin system.bak do tập tin system bị lỗi. Bỏ qua bước này và tiếp tục thực hiện việc sao chép các tập tin còn lại. Lệnh exit để khởi động lại máy tính. Kết thúc bước 1, lỗi đã được khắc phục và Windows có thể khởi động bình thường. Tuy nhiên, giao diện màn hình lúc này giống như vừa mới cài đặt Windows, các ứng dụng không thể khởi chạy do sai lệch thông tin trong Registry (hình 1). 

Bước 2. Mặc định, Recovery Console không có quyền truy cập thư mục phân vùng Windows định dạng NTFS. Do đó, bạn phải thiết lập lại quyền kiểm soát (take ownership) nếu muốn truy cập thư mục này. Thực hiện như sau: Khởi động lại máy ở hấn F8 để vào giao diện tùy chọn khởi động của Windows, chọn Đăng nhập máy tính với tài khoản thuộc nhóm Administrators. chọn Properties. Chọn tab Security và nhấn OK nếu hộp thoại về bảo mật xuất hiện. Chọn mục Advanced. Trong cửa sổ Advanced, chọn tab Owner. Trong Name list, chọn tên người dùng đã đăng nhập với quyền Administrator hoặc nhóm Administrators. (Ghi chú: Nếu chọn nhóm Administrators, các tài khoản Administrator đều có thể truy cập vào thư mục này). Đánh dấu mục "Replace owner on subcontainers and objects" nếu muốn thay đổi có tác dụng với các thư mục con (hình 2). Chọn OK, bạn sẽ nhận được thông báo tiếng Anh có nghĩa sau: "Bạn không được phép truy xuất nội dung của thư mục này. Bạn có muốn thay đổi để lấy lại toàn bộ quyền kiểm soát không? Chọn Yes nếu bạn muốn thay đổi". Nhấn Yes để chấp nhận. Chọn OK để xác nhận các thiết lập. Sau khi "take ownership", bạn có toàn truy xuất nội dung thư mục System Volume Information . Ghi chú Mặc định, Windows XP Professional sử dụng tính năng Sharing, bạn hãy tắt tính năng này để hiển thị tab Security. bỏ tùy chọn mục Sharing. Thư mục System Volume Information có thuộc tính "super hidden", để truy cập được thư mục này, bỏ tùy chọn Hide protected operating syatem files (recommended) và chọn Show hidden files and folders trong muc Hidden file and folders. Chọn Yes khi xuất hiện cảnh báo và nhấn OK xác nhận thay đổi.

Bước 3. Trích xuất các tập tin system, software, sam, security, default từ điểm khôi phục (restore point - RP) của System Restore. System Restore tạo những RP để sao lưu Registry, các tập tin hệ thống quan trọng và cất giữ chúng trong System Volume Information. Trong thư mục System Volume Information, bạn sẽ thấy 1 (hoặc nhiều) thư mục restore{xxx}, chẳng hạn như _restore{E09771B8-CEC2-4EF5-A5C9-847F169886E4}. Mỗi _restore{xxx} sẽ có những thư mục con như RP1, RP2, RP3... Để chọn RP được tạo ra gần nhất trước khi Windows bị lỗi, nhấn phải chuột, chọn View. Details hoặc đơn giản hơn, chọn RP có số thứ tự lớn nhất. Trong RP đó, tìm thư mục con Snapshot, sao chép các tập tin _registry_user.default, _registry_machine_security, _registry_machine_software, _registry_machine_system, _registry_machine_sam vào thư mục windows\tmp (hình 3). Trong thư mục windows\tmp, lần lượt đổi tên các tập tin vừa sao chép thành security, software, system, sam dùng để thay thế các tập tin tạm ở bước 1.

Bước 4. Thay thế tập tin tạm bằng những tập tin nguyên vẹn từ RP Khởi động lại máy tính bằng đĩa CD cài đặt Windows để vào Recovery Console. Gõ các dòng lệnh sau, nhấn Enter sau mỗi dòng lệnh. delete c:\windows\system32\config\sam delete c:\windows\system32\config\security delete c:\windows\system32\config\software delete c:\windows\system32\config\default delete c:\windows\system32\config\system copy c:\windows\tmp\software c:\windows\system32\config\software copy c:\windows\tmp\system c:\windows\system32\config\system copy c:\windows\tmp\sam c:\windows\system32\config\sam copy c:\windows\tmp\security c:\windows\system32\config\security copy c:\windows\tmp\default c:\windows\system32\config\default exit

Bước 5. Khôi phục hệ thống bằng System Restore. Khởi động Windows, chọn Start. Programs. Accessories. System Tools. System Restore, chọn Restore my computer to an earlier time, nhấn Next. Chọn thời điểm khôi phục gần nhất trước khi xảy ra lỗi, nhấn Next theo hướng dẫn trên màn hình. Khởi động lại máy tính để kết thúc việc khắc phục lỗi.
                      
*(( Nếu bạn không thể sửa lỗi được hãy cài lại win bằng đĩa ,chọn ổ đĩa bạn đã cài win thường là ổ c, chọn cách cài đầu tiên co' chữ quickly đó, nhớ xem key của đĩa trước, khi cài nó có hỏi. 
                      
Còn tiếp