Nếu biện pháp luyện tập tránh bệnh cận thị và vẹo cột sống ở học sinh
Ngày đăng:
06/01/2022
Trả lời:
0
Lượt xem:
257
Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh phòng, tránh bệnh cận thị và cong vẹo cột sống ở trường tiểu học thọ thanh, huyện thường xuânBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.31 MB, 23 trang ) 1 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận 3.2. Kiến nghị TRANG 1 2 2 4 4 4 4 4 6 8 16 17 17 18 1 2 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Sức khỏe học đường đang là một trong những vấn đề nóng hổi được xã hội quan tâm nhất hiện nay. Chăm sóc sức khỏe cho lứa tuổi học sinh là nhiệm vụ quan trọng vì đó là thế hệ tương lai của dân tộc. Bên cạnh sự quan tâm về giáo dục, học sinh cần được chăm sóc tốt cho sức khỏe, phòng chống các bệnh phổ biến do chính yếu tố học đường gây nên. Trong nhiều năm qua, ngành y tế và ngành giáo dục đã phối hợp với nhau để thực hiện tốt công tác y tế trường học nhằm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục toàn diện cho học sinh. Mặc dù hoạt động y tế trường học, điều kiện vệ sinh học tập của học sinh đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều khó khăn, thách thức. Thời gian gần đây, bệnh học đường đang có nguy cơ gia tăng và trở thành mối lo ngại lớn của nhiều phụ huynh. Hiện nay, tình trạng các em học sinh mắc các bệnh tật liên quan đến học đường ngày càng tăng, chỉ vì những thói quen không tốt trong tư thế ngồi học. Trong số đó bệnh cận thị và cong vẹo cột sống đã và đang trở thành một vấn nạn đối với lứa tuổi học sinh. Trên khắp cả nước, tỷ lệ cận thị học đường đang ngày một tăng cao, ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập và vui chơi của trẻ em. Cận thị là một loại tật khúc xạ phổ biến, gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và sức khỏe của các em học sinh. Cụ thể là nheo mắt khi nhìn vật từ xa có thể gây mỏi mắt và nhức đầu. Nếu cận thị nặng, võng mạc của mắt có thể mỏng đi, gây tổn thương đến cửa sổ tâm hồn của trẻ. Nguyên nhân thì có nhiều song do học sinh học cả ngày ở trường, tối về các em còn xem ti vi, thậm chí xem điện thoại nên buộc mắt phải làm việc liên tục. Việc tập trung nhìn kéo dài là nguyên nhân dẫn đến cận thị, nhất là ở học sinh tiểu học (6 - 10 tuổi). Do ở lứa tuổi này cơ quan thị giác chưa hoàn chỉnh cả về mặt cấu tạo và sinh lý. Vì thế, tỉ lệ cận thị mới mắc sau một năm ở học sinh cấp tiểu học cao gấp 5 lần so với học sinh cấp phổ thông trung học. Chương trình học đã chiếm rất nhiều thời gian, song ngoài giờ học các em còn giải trí bằng trò chơi điện tử, xem tivi, game trên máy vi tính, điện thoại đòi hỏi sự tập trung cao độ, sự điều tiết của mắt khiến tình trạng trẻ bị cận thị gia tăng. Do hình ảnh di chuyển liên tục và các em phải ngồi gần màn hình máy tính nên độ cận đã tăng lên nhanh chóng. Các truyện tranh, sách in chữ quá nhỏ cũng làm tăng gánh nặng đối với mắt. Khi đã bị cận thị, nếu không được phát hiện sớm để điều trị sẽ gây mệt mỏi đôi mắt, thậm chí nhức mắt hoặc nhức đầu ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Trẻ cận thị sẽ bị hạn chế trong nhiều lĩnh vực như quan sát, sự nhanh nhạy, giao tiếp xã hội, nhận biết hình thể cũng như việc lựa chọn một số nghề. Hơn nữa, cận thị còn có thể dẫn đến những bệnh lý như lác mắt, nhược thị, co quắp điều tiết,... gây ảnh hưởng đến quá trình học tập của trẻ và còn để lại di chứng cho thế hệ sau. Để phòng ngừa, hiện nay chưa có một phương pháp nào hiệu quả tối ưu. Tuy nhiên, nên có một chế độ học tập và làm việc hợp lý xen kẽ với những vận động thể lực vừa phải. Học tập, làm việc, đọc sách đúng khoảng cách, đúng tư thế, đủ ánh sáng sẽ giúp cho mắt đỡ mệt mỏi. 3 Khi ngồi không đúng tư thế trẻ không chỉ có nguy cơ mắc bệnh về mắt mà còn bị cong vẹo cột sống. Theo Bộ Y tế ở Việt Nam tỷ lệ cong vẹo cột sống ở học sinh chiếm tỷ lệ khoảng từ 15-30%. Ở lứa tuổi học sinh, cột sống còn chưa phát triển hoàn chỉnh nên khi các em ngồi sai tư thế lâu như: cúi gập, ưỡn, vẹo sang phải hoặc trái, ngồi lệch một bên, ngồi khom lưng quá mức hoặc ngồi quá lâu sẽ dẫn đến cong lưng, vẹo lưng; ưỡn lưng do đoạn cột sống thắt lưng ưỡn ra trước sẽ gây ra bệnh gù vẹo cột sống nhất là ở độ tuổi mới đến trường trong những năm đầu tiên của cuộc đời. Bệnh cong vẹo cột sống không phải bệnh nguy hiểm, không gây tác hại nghiêm trọng tức thời. Tuy nhiên bệnh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe thể chất và tâm thần của một thế hệ trong tương lai. Cong vẹo cột sống làm mất đi vẻ đẹp về hình thể, ảnh hưởng đến tâm lý học sinh, hạn chế khả năng hòa nhập trong cộng đồng. Nếu không được phát hiện sớm và có biện pháp can thiệp kịp thời, cong vẹo cột sống có thể tiến triển nặng, gây biến dạng lồng ngực và khung chậu, ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan trong cơ thể và khả năng mang thai, sinh đẻ đối với nữ học sinh khi trưởng thành. Cong vẹo cột sống nặng có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và tuổi thọ của người bệnh. Như chúng ta đã biết, học sinh tiểu học chiếm gần 8% dân số cả nước, là đối tượng cần được quan tâm. Vì đây là khoảng thời gian đầu đời bắt đầu học tập và rèn luyện, yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe các em ở lứa tuổi này có tác dụng sâu sắc đến tương lai trưởng thành của các em sau này. Tuy nhiên thực tế vấn đề quan tâm đến việc phòng, tránh các bệnh học đường cho học sinh tiểu học trong trường học cũng như tại các gia đình lại chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Bởi với sự bùng nổ của công nghệ 4.0, trẻ không còn hứng thú với các trò chơi dân gian nữa mà thay vào đó là các trò chơi hiện đại như game, phim ảnh, truyện tranh. Việc trò chuyện, tiếp xúc với bố mẹ, với những người thân trong gia đình và cộng đồng cũng rất hạn chế bởi những lí do: người lớn thì bận rộn công việc mưu sinh, lo toan cuộc sống gia đình còn trẻ em thì ngoài thời gian ở trường và lúc ngủ thì hầu như các em chỉ thích làm bạn với điện thoại mọi lúc, mọi nơi. Thậm chí các em còn sử dụng điện thoại trong bóng tối hoặc ngay cả trong khi đang sạc pin. Thói quen này gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ. Việc trải qua nhiều giờ liên tục sử dụng máy tính, ipad, điện thoại hay tivi quá lâu, mắt điều tiết liên tục sẽ dẫn đến mỏi mắt, khô mắt và mắc các tật khúc xạ... Là một giáo viên và hơn nữa là một người mẹ có con bị cận thị, tôi thấy mình cần có biện pháp để ngăn chặn thực trạng này. Với mong muốn không còn học sinh vì thiếu kiến thức, kỹ năng phòng tránh đã gây nên hệ lụy không đáng có cho cuộc sống tương lai của chính mình. Cũng như cha mẹ vì thiếu quan tâm, thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức, kỹ năng chăm sóc nuôi dạy con cái mà vô tình đẩy con mình rơi vào tình trạng có nguy cơ mắc bệnh, thậm chí đã mắc bệnh mà không hay biết. Xuất phát từ thực trạng trên, Bản thân tôi đã trăn trở nghiên cứu, tìm tòi trong nhiều năm qua và thực hiện thành công sáng kiến Một số kinh nghiệm 4 hướng dẫn học sinh phòng, tránh bệnh cận thị và cong vẹo cột sống, ở Trường Tiểu học Thọ Thanh, huyện Thường Xuân. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh và cộng đồng trong việc phòng chống các bệnh học đường nói chung và bệnh cận thị, cong vẹo cột sống nói riêng. Giúp học sinh biết cách phòng tránh để giảm nhẹ hậu quả do bệnh cận thị và cong vẹo cột sống gây ra và biết tự bảo vệ sức khỏe bản thân, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Góp phần nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục toàn diện trong huyện nhà nói chung và Trường Tiểu học Thọ Thanh nói riêng. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Giáo viên, học sinh Trường Tiểu học Thọ Thanh, huyện Thường Xuân. - Thực trạng công tác phòng, tránh bệnh học đường ở Trường Tiểu học Thọ Thanh. - Nguyên nhân, hậu quả và biện pháp phòng, tránh bệnh cận thị và cong vẹo cột sống ở lứa tuổi học sinh tiểu học. - Cách phòng, tránh bệnh cận thị và cong vẹo cột sống. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin Phương pháp thống kê, xử lý số liệu Phương pháp xây dựng kế hoạch Phương pháp luyện tập thực hành Phương pháp trải nghiệm thực tế Phương pháp so sánh đối chiếu và phân tích tổng hợp; Phương pháp tổ chức tuyên truyền, vận động Phương pháp đánh giá 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Cùng với việc nghiên cứu trên mạng và đặc biệt là sự tư vấn của bác sỹ để có được kiến thức chung về bệnh cận thị và bệnh cong vẹo cột sống cụ thể như sau: Bệnh học đường là bệnh mà học sinh mắc phải trong quãng thời gian đi học, có liên quan đến điều kiện vệ sinh, ánh sáng, độ chuẩn mực của phòng học, bàn ghế nơi các em học tập, chủ yếu là các bệnh, tật như: tật khúc xạ (chủ yếu là cận thị), cong vẹo cột sống, rối loạn tâm lý Phòng chống bệnh học đường đang là vấn đề cấp bách cần sự quan tâm của toàn xã hội. * Bệnh cận thị và cong vẹo cột sống là gì? - Bệnh cận thị: Là mắt có trục nhãn cầu dài hơn bình thường hoặc công suất khúc xạ quá lớn, khi đó hình ảnh của vật rơi vào phía trước của võng mạc. Người bị cận thị nhìn xa mờ nhưng nhìn gần rõ nhờ chức năng điều tiết của mắt. 5 Cận thị học đường là một loại tật khúc xạ của mắt, thường xuất hiện và tiến triển ở lứa tuổi học sinh. Cận thị gây tác hại trước mắt là làm giảm thị lực nhìn xa, giảm khả năng khám phá thế giới xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng học tập, sức khỏe và thẩm mỹ của con người, nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn đến thoái hóa võng mạc, nặng hơn hơn có thể bong võng mạc dẫn đến mù. Hình ảnh mắt cận thị - Bệnh cong vẹo cột sống: Vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị uốn cong sang bên phải hoặc bên trái theo hình chữ C hoặc chứ S (thuận hoặc ngược). Cong cột sống là khi cột sống xuất hiện những đoạn cong bất thường theo hai dạng: gù (cột sống phần ngực uốn cong quá mức ra phía sau); ưỡn (cột sống phần thắt lưng uốn cong quá mức ra phía trước). Các dạng vẹo cột sống Cong cột sống (gù hoặc ưỡn) 6 * Biểu hiện của bệnh cận thị và cong vẹo cột sống ở học sinh: - Bệnh cận thị: Các dấu hiệu của chứng cận thị học đường thường thấy như trẻ có xu hướng nhìn xa mờ, nhìn gần rõ, ghé sát sách vở khi học tập, đọc bài thường bị nhảy hàng phải dùng ngón tay để dò theo các chữ, khi viết hay sai hoặc thiếu, hay dụi mắt, chảy nước mắt, mỏi mắt, nhức đầu, khi xem ti vi, máy tính phải nhìn gần hơn so với những học sinh mắt bình thường, hay mỏi mắt, nhìn mờ, hay nheo mắt, nghiêng đầu khi nhìn. Trẻ cận nặng có thể kèm theo bị lác mắt. - Bệnh cong vẹo cột sống: Bệnh cong vẹo cột sống ở học sinh tiểu học nếu quan sát bằng mắt thường ta có thể nhìn thấy như: Nếu bị vẹo thì các gai cột sống không thẳng hàng, hai vai dốc không đều, xương bả vai nhô ra, khoảng cách từ xương bả vai đến hai đốt sống không bằng nhau, hai thăn lưng mất cân đối hoặc có ụ lồi do cột sống bị xoáy vặn. Nếu cong dạng gù thì lưng tròn, vai thấp, bụng nhô, đầu ngả ra phía trước, cong dạng ưỡn thì phần trên của thân hơi ngả ra phía sau, bụng xệ xuống. Biểu hiện cột sống bị vẹo Biểu hiện cột sống bị cong 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm - Thực trạng: Qua khảo sát thực tế tại đơn vị và môi trường sống của các em học sinh bản thân tôi nhận thấy phần lớn học sinh, phụ huynh chưa có những kiến thức cơ bản về cách phòng, tránh, khắc phục bệnh học đường nói chung và bệnh cận thị, cong vẹo cột sống nói riêng nên vẫn còn xem nhẹ các căn bệnh này. Số học sinh trong trường ngồi học chưa đúng tư thế rất nhiều. Đồng thời kết hợp từ các lần khám bệnh định kỳ của Trạm Y tế xã Thọ Thanh kết quả cho thấy nhiều học sinh trong trường có biểu hiện rất rõ của mắt cận thị như: nhức, mỏi, chảy nước mắt, khi nhìn phải nghiêng đầu, nheo mắt, nhìn xa mờ,... Một số em có biểu hiện của bệnh cong vẹo cột sống như: đau vai, co cứng sống lưng, đau vùng thắt lưng, đi vẹo lưng, ưỡn lưng hoặc gù lưng...Cụ thể: 7 Kết quả khám bệnh định kỳ vào tháng 10 năm 2018 Bệnh được phát hiện Số học Số học Mắt Cong vẹo cột sinh sinh có sống Khối lớp Sĩ số được nguy cơ Phát Đã Phát khám Đã bị bị bệnh hiện bị hiện bệnh bệnh mới bệnh mới 1 133 133 6 4 0 2 0 2 105 105 7 3 2 1 1 3 70 70 6 2 2 1 1 4 64 64 5 2 1 1 1 5 78 78 7 3 2 1 1 Tổng 450 450 31 14 7 6 4 - Nguyên nhân: Từ thực trạng trên đã thôi thúc bản thân tìm hiểu và biết được một số nguyên nhân sau: + Về phía nhà trường: Trong chỉ đạo điều hành, đôi lúc chưa thật quyết liệt đối với công tác này, chưa giám sát, kiểm tra đôn đốc thường xuyên. Nhà trường còn thiếu nhân viên y tế học đường nên việc thăm khám phân loại sức khỏe, truyền thông về phòng chống bệnh tật cho học sinh còn hạn chế. Việc tuyên truyền nhắc nhở các em học sinh còn chưa được chú trọng. + Về phía giáo viên: Chưa thật sự coi trọng việc phòng, tránh các bệnh học đường nói chung và bệnh cận thị và cong vẹo cột sống cho học sinh nói riêng. Khi lên lớp do sĩ số học sinh trong lớp đông nên giáo viên chỉ nhắc nhở chung chung mà chưa dành thời gian rèn tư thế ngồi cho từng em để các em ngồi học sai tư thế. Công tác phối hợp tay ba chưa chặt chẽ. + Về phía phụ huynh: Nhiều cha mẹ còn thiếu kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho con và xem nhẹ những bệnh này; phụ huynh không kiểm soát khi con cái đọc sách, xem ti vi và chưa thường xuyên nhắc nhở con em tư thế ngồi học, góc học tập thiếu ánh sáng, bàn ghế ngồi học không phù hợp. Một số gia đình bắt con em học thêm quá nhiều hoặc lao động quá sức; chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi không hợp lí gây quá tải cho mắt và hệ xương. + Về phía học sinh: Nhiều học sinh chưa bố trí hợp lí thời gian học tập, lao động, nghỉ ngơi trong ngày; ngoài giờ học còn dành nhiều thời gian để xem ti vi, vi tính, điện thoại di động,...; không chịu vận động, tập thể dục thể thao khiến cơ thể mệt mỏi, căng thẳng, quá tải cho mắt và hệ xương. Học tập hoặc nhìn gần nhiều trong điều kiện thường xuyên thiếu ánh sáng hoặc ánh sáng không hợp lí. Một số học sinh còn đeo cặp, ba lô quá nặng, không đều hai vai hoặc xách cặp nặng một bên thường xuyên gây cong vẹo cột sống. 8 Mặt khác nhiều em ngồi học sai tư thế, thậm chí nhiều trẻ còn bò ra bàn hoặc nằm lên giường để học. Không chỉ trong khi học mà trong cuộc sống sinh hoạt vui chơi như xem ti vi, chơi điện thoại các em cũng đứng, ngồi, nằm sai tư thế. Với công nghệ ngày càng hiện đại, trẻ sớm sử dụng các thiết bị điện tử để phục vụ cho học tập, giải trí, làm cho mắt cũng phải điều tiết ở cự ly gần trong thời gian dài. Điều này dẫn đến nguy cơ suy giảm thị lực và cận thị cao, đặc biệt là lứa tuổi 7-9 tuổi và 1214 tuổi. Thậm chí các em còn sử dụng điện thoại trong bóng tối hoặc ngay cả trong khi đang sạc pin. Thói quen này gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ và là hậu quả của các bệnh học đường ngày một tăng nhanh. 2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề Để giải quyết được những vấn đề nêu trên đòi hỏi phải có những giải pháp toàn diện. Giáo viên chủ nhiệm, nhà trường và phụ huynh phải chung tay để tuyên truyền hướng dẫn các em học sinh phòng, tránh được bệnh cận thị và cong vẹo cột sống. Nắm vững điều này nên bản thân mạnh dạn trao đổi, tham mưu, đề xuất thiết thực nhất đến Ban giám hiệu nhà trường và Tổng phụ trách đội mong muốn toàn trường thực hiện phong trào: Chung tay đẩy lùi bệnh cận thị và cong vẹo cột sống ra khỏi lứa tuổi học đường. Nhận thấy vấn đề cần thiết và cấp bách Hiệu trưởng nhà trường đã chỉ đạo: Kiện toàn Ban chăm sóc sức khỏe học sinh gồm: - Bà Lê Thị Nga - Phó Hiệu Trưởng - Trưởng ban - Bà Lê Thị Phượng - Trạm trưởng Trạm Y tế xã - Phó ban - Ông Lê Công Tính - Tổng phụ trách Đội - Ủy viên - Bà Nguyễn Thị Huế - Giáo viên - Ủy viên - Ông Lê Hữu Sơn - Giáo viên - Ủy viên - Bà Lê Thị Thắm - Nhân viên - Ủy viên - Ông Lê Sỹ Thịnh - Trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh - Ủy viên Với cương vị là ủy viên Ban chăm sóc sức khỏe học sinh nhà trường, bản thân tôi đã chủ động tham mưu, đề xuất đưa ra sáng kiến và góp phần không nhỏ trong việc Chung tay đẩy lùi bệnh cận thị và cong vẹo cột sống trong trường học với những biện pháp cụ thể sau đây. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ, hành vi Trước thực trạng ngày càng gia tăng của bệnh cận thị và cong vẹo cột sống ở lứa tuổi học sinh tiểu học. Muốn nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ, hành vi của học sinh để các em tự giác thực hành vệ sinh học đường, nâng cao sức khỏe và phòng chống cận thị thì trước hết phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên và phụ huynh học sinh đối với công tác này. Để ngăn chặn và đẩy lùi bệnh cận thị và cong vẹo cột sống trong nhà trường thì công tác chăm sóc sức khỏe học sinh trong nhà trường phải đủ có sức lan tỏa sâu rộng trong toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh và mọi tầng lớp nhân dân. Bản thân tôi cùng với các thành viên trong ban chăm sóc sức khỏe học sinh nhà trường đã thường xuyên thực hiện tuyên truyền đến cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh học sinh và nhân dân, làm cho mọi người, mọi nhà có 9 những nhận thức sâu sắc và hiểu rõ về nguyên nhân, tác hại, hậu quả và cánh phòng tránh của căn bệnh này. Để làm được điều đó, tôi đã chủ động tham mưu với đồng chí Trưởng ban chăm sóc sức khỏe nhà trường tổ chức tập huấn theo các nhóm đối tượng khác nhau như: Tập huấn cho cán bộ, giáo viên nhân viên, mời trưởng các ban ngành đoàn thể địa phương, trưởng, phó các thôn. Về giảng viên đã mời bác sỹ Nguyễn Thị Xuân Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân triển khai. - Tập huấn cho học sinh, mời đại diện hội cha mẹ học sinh của lớp đó cùng tham gia với các em. Học sinh được tham gia tập huấn về biện pháp phòng tránh bệnh cận thị và cong vẹo cột sống. Công tác tuyên truyền, được chúng tôi triển khai dưới nhiều hình thức phong phú như: tổ chức các buổi truyền thông, lớp tập huấn, các buổi sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt Đội Sao, qua các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, qua các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ và sinh hoạt cuối tuần, hội thi, lồng ghép trong các buổi họp phụ huynh học sinh, sinh hoạt tổ chuyên môn. Đặc biệt trong các buổi truyền thông, các hội thi nhà trường đều mời đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân 10 dân và các ban ngành đoàn thể địa phương đến dự và phát biểu ý kiến rút kinh nghiệm và cùng nhà trường tuyên truyền cho nhân dân địa phương. Buổi truyền thông về phòng, tránh các bệnh học đường Học sinh tham gia Hội thi Tìm hiểu về bệnh cận thị và cong vẹo cột sống Tổ chức cuộc thi Tìm hiểu về bệnh cận thị và cong vẹo cột sống. Thông qua Hội thi các em được tìm hiểu về nguyên nhân, tác hại, hậu quả, cánh phòng tránh và khắc phục bệnh cận thị và cong vẹo cột sống. Hiệu trưởng Trường Tiểu học Thọ Thanh, ông Lê Xuân Dũng trao phần thưởng cho những tập thể, cá nhân đạt thành tích trong cuộc thi tìm hiểu về bệnh cận thị và cong vẹo cột sống. 11 Thường xuyên tổ chức các trò chơi dân gian như: nhảy dây, kéo co, ... để giảm áp lực học tập, tăng cường sức khỏe. Học sinh Trường Tiểu học Thọ Thanh tham gia các hoạt động tập thể Lồng ghép các nội dung giáo dục sức khỏe, phòng chống bệnh tật trong các giờ chính khóa và ngoại khóa. Từ đó, học sinh biết được nguyên nhân, tác hại, cách phòng tránh và khắc phục của bệnh cận thị và cong vẹo cột sống thông qua các bài học, giờ học trên lớp, các buổi truyền thông, hội thi, ... Khi một người được chứng kiến cảnh con mình, cháu mình, bạn mình thậm chí là chính bản thân mình bị bệnh và đã gặp phải không ít khó khăn trong học tập, trong công việc, trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày thì mọi người sẽ nhận thức rõ được tác hại và hệ lụy của hai bệnh này. Từ đó sẽ tự giác thay đổi thái độ và hành vi trong cuộc sống hàng ngày để phòng tránh cho bản thân, gia đình và góp phần không nhỏ trong việc tuyên truyền ra cộng đồng dân cư. Để biến lời nói thành hành động, chúng tôi đã tổ chức cho học sinh viết cam kết Chia tay thói quen có hại để nâng cao sức khỏe và phòng chống bệnh cận thị và cong vẹo cột sống. Thông qua các hoạt động giáo dục kỹ năng sống nêu trên đã giúp cho học sinh có được những kiến thức, kỹ năng thiết thực cần cho cuộc sống hiện tại và sau này. Biện pháp 2: Cải thiện điều kiện học tập và sinh hoạt của học sinh Cải thiện điều kiện học tập và sinh hoạt của học sinh bao gồm môi trường học tập, trang thiết bị, kể cả thời gian biểu, chương trình học tập bằng cách đảm bảo góc học tập đủ ánh sáng và ngồi học đúng tư thế; thực hiện thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, vui chơi hợp lý để đảm bảo sức khỏe, thư giãn thị giác. Để phòng, tránh và góp phần ngăn chặn, đẩy lùi các bệnh học đường nói chung bệnh cận thị và cong vẹo cột sống nói riêng cho học sinh, nhà trường đã có nhiều biện pháp hữu hiệu. Trong đó cải thiện điều kiện học tập và sinh hoạt của học sinh là một việc làm cấp thiết, được lãnh đạo nhà trường quan tâm thực hiện như cắt cây, tỉa cành để đảm bảo tiêu chuẩn chiếu sáng, mua sắm thay thế bảng lớp, bàn ghế,... Năm học 2018-2019, nhà trường đã mua mới 238 bộ bàn 12 ghế rời thay toàn bộ số bàn ghế liền có kích thước không phù hợp với học sinh lớp 1, 2 gây khó khăn và hạn chế trong việc tổ chức học nhóm; mua mới 5 bảng thay các các bảng cũ đã bị phồng, rộp. Bàn ghế trong từng lớp được chúng tôi bố trí phù hợp với đa số học sinh. Do chênh lệch về chiều cao của học sinh trong lớp nên trong mỗi phòng học, chúng tôi có thể bố trí đồng thời nhiều cỡ số bàn ghế nhằm đảm bảo cho các em ngồi học được thoải mái và đúng tư thế. Các điều kiện về phòng học, bàn ghế, bảng viết, chiếu sáng, tiếng ồn, sân chơi, bãi tập của nhà trường đều đảm bảo theo quy định và được các đoàn kiểm tra của ngành giáo dục và ngành y tế ghi nhận và đánh giá cao. Qua các lần kiểm tra về công tác y tế học đường nhà trường đều được xếp loại tốt. Khi vào lớp, chúng tôi thường xuyên quan tâm bố trí bàn ghế trong lớp học. Khoảng cách từ mép sau của hàng bàn đầu đến bảng phải bảo đảm cho học sinh ngồi ở vị trí trong cùng và vị trí ngoài cùng của hàng bàn đầu có góc nhìn đến tâm bảng không nhỏ hơn 300 và góc quay đầu tối đa không lớn hơn 600. Đặc biệt là khoảng cách từ mép sau của hàng bàn đầu đến bảng, khoảng cách từ mép bàn đến tường của hướng ánh sáng chính chiếu vào phòng học, khoảng cách từ mép bàn đến tường không phải hướng ánh sáng chính chiếu vào phòng học, khoảng cách giữa hai hàng bàn, khoảng cách từ hàng ghế cuối đến tường phía sau phòng học đã đảm bảo chưa nếu chưa thì cho học sinh kê lại rồi mới bắt đầu vào học. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm chúng tôi đã trực tiếp đến thăm góc học tập của học sinh ở nhà để tuyên truyền vận động và tư vấn cho phụ huynh cách bố trí sắp xếp góc học tập phù hợp như: gần cửa để lấy ánh sáng tự nhiên, dùng đèn bàn có bóng điện dây tóc, có chụp để tránh lóa mắt. Bàn ghế ngồi học: chiều cao của ghế không được cao hơn chiều cao từ bàn chân đến kheo, chiều rộng ghế phải tương ứng chiều rộng của mông, mặt bàn hơi nghiêng về phía trước. Đồng thời thường xuyên nhắc nhở, hướng dẫn các em tư thế ngồi học đúng, giảm thời gian học thêm, giành cho các em thời gian vui chơi, giải trí hợp lí. Khi phát hiện thấy học sinh có những dấu hiệu bất thường cần phối hợp động viên gia đình đưa đến các cơ sở y tế để thăm khám và kịp thời điều trị. Góc học tập hợp lí 13 Tư vấn cho phụ huynh không để con lao động, làm việc, học tập quá sức. Đặc biệt cải thiện chế độ ăn uống giàu vitamin: bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin như cà rốt, bí đỏ, cà chua, trứng, thịt, cá, trong bữa ăn hằng ngày để nuôi dưỡng mắt, rau có màu xanh đậm (rau muống, rau cải, rau ngót...) và cua, tôm, ghẹ, ốc, trứng, sữa, thịt... có chứa nhiều vitamin A, C, D, E, K2; protein và khoáng chất như: kẽm, sắt, magiê, canxi... để tăng sức khỏe cho mắt và xương. Sử dụng thực phẩm giàu chất dinh dưỡng Biện pháp 3: Tổ chức khám sức khỏe định kỳ Công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh trong nhà trường có vai trò rất quan trọng. Học sinh có sức khỏe tốt mới có thể học tập tốt cũng như tham gia tốt các hoạt động giáo dục của nhà trường. Trong đó khám sức khỏe định kì là một chương trình rất thiết thực trong hoạt động y tế học đường. Hàng năm, nhà trường phối hợp với trạm y tế xã tổ chức khám bệnh định kỳ 2 lần/năm vào tháng 3 và tháng 10. Thông qua những chương trình khám bệnh như thế này, nhà trường và gia đình sẽ biết rõ được tình trạng sức khỏe của các em học sinh và lên kế hoạch chăm sóc hiệu quả. Khám sức khỏe định kỳ sẽ giúp nhà trường phát hiện được những bệnh như tình trạng thừa cân, béo phì, suy dinh dưỡng, bệnh về tật khúc xạ, các bệnh răng miệng, bệnh tim và một số bệnh xương khớp, thậm chí là một số bệnh mà gia đình chưa phát hiện vì bệnh không có biểu hiện rõ rệt. Một số nội dung khám cơ bản như đo cân nặng, chiều cao, đo thị lực, đo huyết áp, khám răng, kiểm tra hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, cơ xương và những bệnh ngoài da,Từ những kết quả khám, các y bác sĩ sẽ tư vấn cho nhà trường và các bậc phụ huynh về tình trạng sức khỏe của các em. Đồng thời tư vấn về chế độ dinh dưỡng và tập luyện với mong muốn tất cả học sinh đều có được một sức khỏe tốt để học tập hiệu quả. 14 Trạm y tế xã Thọ Thanh khám sàng lọc một số bệnh học đường. Với những ý nghĩa thiết thực từ chương trình chăm sóc mắt học đường, nhà trường đã phối hợp với Chương trình Phát triển vùng Thường Xuân tổ chức khám mắt và tặng kính miễn phí cho học sinh với mong muốn Mắt sáng cùng em đến trường. Tổ chức Y tế thế giới khám mắt và tặng kính miễn phí cho học sinh Từ việc làm trên, học sinh đã mạnh dạn trao đổi với các cô chú trong Chương trình Phát triển vùng Thường Xuân về những điều khó nói của mình mà không còn rụt rè, e ngại. Bởi vì, trước đây khi mới mắc tật cận thị, tâm lý chung của các học sinh hoặc là không biết vì sao tự nhiên lại xảy ra như vậy, vì tuổi còn quá nhỏ nên sợ sệt không dám nói, hoặc tâm lý e ngại nói ra thì bạn bè và mọi người chế giễu. Ngoài ra, nhờ việc làm đó mà bản thân chúng tôi cũng có thêm kinh nghiệm nhận biết được chính xác hơn những học sinh có dấu hiệu hoặc đã mắc bệnh cận thị như khi ngồi học, các học sinh này thường phải nheo mắt để nhìn cho được rõ hơn hoặc nhìn sang vở bạn, mượn vở của bạn, ghi chép rất chậm, thậm chí không ghi chép được gì hoặc ghi chép ngắt quãng, có đoạn ghi, đoạn không. Trong vở có những khoảng ghi chép xen kẽ với bỏ giấy trắng. 15 Từ đó chúng tôi tư vấn cho phụ huynh và đồng nghiệp thường xuyên để ý các biểu hiện này, nhận ra điều bất thường của học sinh để đi khám và điều trị kịp thời. Biện pháp 4: Xây dựng môi trường học tập lành mạnh và mối liên kết nhà trường - gia đình - cộng đồng Mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội có tầm quan trọng lớn trong việc nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và giáo dục cho học sinh. Đây là mối quan hệ tác động qua lại. Truyền thống gia đình ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách của trẻ em. Gia đình là nơi hình thành, phát triển và bồi đắp nhân cách của trẻ em. Gia đình là cầu nối trẻ em với nhà trường và cộng đồng, là nơi nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em. Nhà trường là môi trường có đủ điều kiện nhất trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc truyền thụ kiến thức kỹ năng, đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ. Cộng đồng xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng môi trường văn hóa, môi trường giáo dục. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng động, sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục trẻ em. Bác Hồ chỉ ra: "Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn. Chúng ta đều biết rằng, trong môi trường xã hội mà trẻ sống, học tập và phát triển, bên cạnh các mặt tác động tốt, các ảnh hưởng tích cực luôn luôn tồn tại, hàm chứa các yếu tố có thể gây nguy hại đến sự phát triển nhân cách của trẻ và với đặc điểm hiếu động, ít vốn sống, trẻ dễ bắt chước theo, dần dần trở thành thói quen xấu, tác động tiêu cực đến hành vi của trẻ. Hiện tượng lạm dụng ti vi, máy tính, điện thoại thông minh là một minh chứng cụ thể. Vì vậy, sự phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục: gia đình,nhà trường và xã hội là đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích hành vi của học sinh. Gia đình và cộng đồng là nơi mà trẻ được trải nghiệm những điều các em đã được học ở trường. Cùng với sự quan tâm động viên khích lệ của gia đình và mọi người xung quanh giúp cho các em có niềm tin và động lực để các em thực hiện tốt hơn. Bên cạnh xây dựng chương trình dạy phù hợp tạo môi trường học tập khoa học, vừa sức học sinh thì còn cần phải xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy cô giáo và học sinh một cách thân thiện, dân chủ và tôn trọng lẫn nhau. Giữa học sinh với học sinh cũng cần có mối quan tâm sâu sắc, các em biết cách chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và cuộc sống. Tất cả những mối quan hệ này, cần thiết phải được toàn thể những ai sinh hoạt trong nhà trường đều phải quan tâm và tạo dựng nó. Nếu như mình nhà trường không thể xây dựng được một trường học nâng cao sức khỏe thành công. Sự hỗ trợ, góp sức của cộng đồng, gia đình là cực kỳ quan trọng. Cần xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng 16 vững mạnh và khăng khít để cùng nhau tạo dựng một nhà trường an toàn lành mạnh. Xây dựng Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Phát động các phong trào Đôi bạn cùng tiến, Lớp học đồng lòng, Điều em muốn nói. Phối hợp trong 03 đợt họp phụ huynh học sinh vào đầu, giữa và cuối năm học nhà trường vận động để gia đình xây dựng góc học tập cho học sinh đảm bảo đủ ánh sáng, bàn ghế phù hợp; khuyến khích trẻ tăng cường tham gia các hoạt động thể dục, thể thao rèn luyện cơ thể tại gia đình và phát các tài liệu truyền thông. Duy trì mối liên hệ gia đình, nhà trường thông qua họp cha mẹ học sinh, theo dõi sổ liên lạc điện tử, zalo, Messenger,.Vận động gia đình quan tâm tới học sinh, cùng con xây dựng thời gian biểu và nghiêm túc thực hiện; thường xuyên quan tâm, nhắc nhở học sinh học bài, duy trì chế độ học tập tại nhà, vui chơi giải trí hợp lý,; không để con học bài, làm việc quá sức, xem ti vi, chơi điện thoại quá lâu hay ngồi không đúng tư thế. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện sáng kiến, bản thân đã thu được nhiều kết quả khả quan: Đã làm thay đổi nhận thức và thái độ của cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh đối với bệnh cận thị và cong vẹo cột sống ở lứa tuổi học sinh tiểu học. Tất cả học sinh đều có kiến thức và kỹ năng phòng tránh bệnh cận thị và cong vẹo cột sống. Các em đều xây dựng được cho mình một thời gian biểu học tập, sinh hoạt phù hợp và áp dụng thực hiện hàng ngày dưới sự theo dõi, đôn đốc nhắc nhở của gia đình. Học sinh có hành vi, thói quen tự kiểm soát được bản thân không lạm dụng ti vi, điện thoại. Bên cạnh đó các em được rèn luyện kĩ năng tự lập, kĩ năng nhận thức, kĩ năng vận dụng thực hành, trải nghiệm ngồi đúng tư thế trong cuộc sống hàng ngày của mình. Các em được được bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng đảm bảo an toàn, phòng bệnh tốt Cha mẹ học sinh tích cực trong việc phối hợp với nhà trường đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe học sinh là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe học đường. Tất cả cán bộ giáo viên học sinh đều được tập huấn về kĩ năng phòng tránh bệnh học đường đặc biệt là bệnh cận thị, cong vẹo cột sống. Từ đó giáo viên có ý thức trách nhiệm hơn trong việc phòng tránh bệnh học đường đặc biệt là bệnh cận thị và cong vẹo cột sống cho học sinh; thường xuyên quan tâm, nhắc nhở học sinh khi các em có biểu hiện, hành vi chưa đúng. 17 Kết quả khám bệnh định kỳ vào tháng 10 năm 2019 Bệnh được phát hiện Số học Mắt Cong vẹo cột sinh có sống Khối lớp Sĩ số nguy cơ Phát Đã Phát Đã bị bị bệnh hiện bị hiện bệnh mới bệnh mới 1 89 89 2 1 0 1 0 2 133 133 7 0 4 1 2 3 105 105 8 1 5 0 2 4 70 70 7 0 4 1 2 5 64 64 6 1 3 0 2 Tổng 461 461 30 3 16 3 8 Qua kết quả khám bệnh định kỳ do Trạm y tế xã Thọ Thanh phối hợp với Trung tâm y tế huyện Thường Xuân thực hiện tháng 10 năm 2019 cho thấy: + Số học sinh đã mắc cận thị trong trường phần lớn số độ cận thị không tăng chỉ có một số em số độ cận thị tăng nhẹ. + Số học sinh có biểu hiện cong vẹo cột sống trong trường hiện tại tỉ lệ tăng nhẹ. + Đặc biệt là số học sinh mắc bệnh cận thị và cong vẹo cột sống hiện nay so với lần khám định kỳ tháng 10 năm 2018 tăng nhẹ, số học sinh phát hiện bệnh mới không nhiều. Phải nói rằng, đây là một thành công lớn trong việc mạnh dạn trao đổi, tham mưu, tuyên truyền của bản thân tới Ban giám hiệu nhà trường, tổng phụ trách đội, ban chăm sóc sức khỏe học sinh nhà trường và đồng nghiệp trong quá trình thực hiện đề tài. 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận Qua thực tế thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, tôi cùng các đồng nghiệp đã rút ra được bài học kinh nghiệm sau đây. Chăm sóc sức khỏe học đường là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Để chăm sóc tốt sức khỏe học đường trong đó có phòng chống cận thị, cong vẹo cột sống cho học sinh, chúng ta cần: - Cần có sự đồng thuận, ủng hộ và quan tâm từ Chính quyền địa phương, Lãnh đạo nhà trường trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, giáo dục toàn diện cho học sinh. - Cần có sự hỗ trợ nguồn lực, kinh phí từ các nguồn tài chính hợp lệ nhằm cải tạo cơ sở vật chất, điều kiện vệ sinh trường học, lớp học, trang thiết bị y tế để chăm sóc sức khỏe học sinh tốt hơn. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng về phòng chống bệnh tật học đường cho giáo viên nhà trường để đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe trong trường học. Giáo viên là người tiếp xúc trực tiếp và gần gũi nhất với các em học sinh. Việc giáo viên quan tâm đến sức khỏe các em và có hiểu biết về bệnh học đường sẽ góp phần phát hiện sớm và tư vấn có hiệu quả cách phòng bệnh cho học sinh. Số học sinh được khám bệnh 18 - Đẩy mạnh công tác xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong nhà trường để học sinh có cơ hội chia sẻ các vấn đề sức khỏe. Tích cực truyền thông giáo dục sức khỏe thông qua nhiều hình thức chính khóa, ngoại khóa cho học sinh nâng cao kiến thức phòng chống bệnh tật. - Vai trò chủ động của học sinh trong phòng chống bệnh tật là cực kỳ quan trọng. Cần nâng cao kiến thức, tạo môi trường học hỏi, chú trọng giảng dạy kỹ năng sống cho các em để các em biết chủ động bảo vệ bản thân mình. - Sự quan tâm của cha mẹ học sinh đối với vấn đề sức khỏe của con em là không thể thiếu trong hoạt động hàng ngày của học sinh. Phụ huynh cần tham gia vào việc xây dựng thời gian biểu của con và cùng giáo viên chủ nhiệm lập kế hoạch chăm sóc sức khỏe học sinh của lớp và phối hợp cùng giáo viên triển khai hoạt động. - Tổ chức khám bệnh định kỳ 2 lần/năm để biết rõ được tình trạng sức khỏe của các em học sinh và lên kế hoạch chăm sóc hiệu quả. Thông qua khám sức khỏe định kỳ cho các em học sinh, các bác sĩ còn tuyên truyền về các dịch bệnh để các em có nhận thức tốt và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống hiệu quả. Sáng kiến kinh nghiệm đã và đang được áp dụng đạt hiệu quả ở Trường Tiểu học Thọ Thanh và còn có thể áp dụng có hiệu quả ở tất cả các trường học, bậc học trên toàn huyện và rộng hơn nữa. Sáng kiến kinh nghiệm có thể làm cơ sở để phát triển các sáng kiến kinh nghiệm khác về đề tài phòng, tránh các bệnh học đường tiếp theo của bản thân cũng như của đồng nghiệp. 3.2. Kiến nghị - Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Quan tâm chỉ đạo các nhà trường nhiều hơn nữa đến công tác phòng, tránh các bệnh học đường cho học sinh. - Đối với nhà trường: Tiếp tục thực hiện tốt công tác truyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên nhà trường về phòng chống cận thị, cong vẹo cột sống; Xây dựng các quy định, nội quy phòng chống cận thị, cong vẹo cột sống trong nhà trường. - Đối với giáo viên: Tăng cường hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ cho học sinh, cha mẹ học sinh qua nhiều hình thức. - Đối với phụ huynh: Thường xuyên phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để xây dựng thời gian biểu thích hợp cho học tập, hoạt động thể chất, vui chơi giải trí ...và cần quan tâm đến thời gian vui chơi ngoài trời, đảm bảo sự phát triển thể chất, tinh thần của con. Trên đây là những kinh nghiệm hướng dẫn học sinh phòng, tránh bệnh cận thị và cong vẹo cột sống ở Trường Tiểu học Thọ Thanh, huyện Thường Xuân mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng trong thời gian qua. Trong quá trình nghiên cứu kinh nghiệm còn hạn hẹp nên những vấn đề được trình bày trong sáng kiến này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp chân tình từ đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn! 19 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thường Xuân, ngày 20 tháng 5 năm 2020 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác Người viết Nguyễn Thị Huế Tài liệu tham khảo - Tham khảo kiến thức về bệnh cận thị, cong vẹo cột sống với bác sỹ Nguyễn Thị Xuân bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân. - Sử dụng một số hình ảnh minh họa trên trang: https://www.google.com.vn DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Huế Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, trường Tiểu học Thọ Thanh TT Tên đề tài SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 khắc phục lỗi chính tả do ảnh hưởng phương ngữ Một số kinh nghiệm trong giải toán có lời văn cho HS lớp 4 1. 2. 3. Một số kinh nghiệm dạy học số thập phân cho HS lớp 5 4. Kinh nghiệm rèn kĩ năng làm văn tả người cho HS lớp 5 Một số kinh nghiệm hướng dẫn HS quan sát tìm ý để học tốt môn tập làm văn 5. Cấp đánh giá xếp loại (Phòng, Sở) Phòng GD&ĐT Phòng GD&ĐT Phòng GD&ĐT Sở GD&ĐT Phòng GD&ĐT Phòng GD&ĐT Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C) C B Năm học đánh giá xếp loại 2005-2006 2009-2010 B C 2011-2012 B 2014-2015 A 2016-2017 |