Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là gì?
Thế nào là bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ được VnDoc sưu tầm và đăng tải. Mời các bạn tham khảo, chuẩn bị tốt cho bài giảng sắp tới. Mời các bạn tải về tham khảo Show
Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng: Nhóm Tài liệu học tập lớp 9. Thế nào là bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
I. Khái niệm, đặc điểm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ1. Khái niệm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơNghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy. 2. Đặc điểm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơa. Dạng bài phân tích toàn bộ bài thơ Người ra đề thường lựa chọn những vấn đề hoặc khía cạnh nổi bật của bài thơ. Ví dụ: Phân tích hình ảnh người lính trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật. b. Dạng bài phân tích một đoạn thơ Người ra đề thường chọn đoạn thơ đặc sắc về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật nổi bật của bài thơ. Ví dụ: Em hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận của mình về khổ thơ cuối cùng trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” để làm rõ tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước. c. Dạng bài phân tích một hình ảnh trong đoạn thơ, bài thơ Hình ảnh được lựa chọn phải giàu ý nghĩa biểu tượng và giá trị nội dung. Ví dụ: Ba câu kết trong bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu với hình ảnh “Đầu súng trăng treo” là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp đẽ về cuộc đời người chiến sĩ. Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 12 câu phân tích hình ảnh đặc sắc đó. d. Dạng bài so sánh giữa hai đoạn thơ, bài thơ Hai ngữ liệu được lựa chọn sẽ có nét tương đồng, gần gũi. Ví dụ: Trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”, Thanh Hải có viết: “Ta làm con chim hót Ta làm một nhành hoa Ta nhập trong hòa ca Một nốt trầm xao xuyến” Có những điểm gặp gỡ trong tư tưởng với nhà thơ Tố Hữu trong bài thơ “Một khúc ca xuân”: "Nếu là con chim, chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào có vay mà không có trả Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” Em hãy so sánh hai khổ thơ trên để thấy được những điểm gặp gỡ của hai nhà thơ. II. Dàn ý của bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơMở bài – Giới thiệu ngắn gọn về những nét chính về tác giả, tác phẩm. – Giới thiệu những vấn đề nghị luận và trích dẫn. Thân bài – Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, vị trí đoạn thơ, bài thơ,… – Phân tích cụ thể khổ thơ, đoạn thơ + Phân tích theo bố cục của bài hoặc từng câu (bổ ngang) + Phân tích theo hình tượng hoặc nội dung xuyên suốt bài thơ (bổ dọc). – Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ: những hình ảnh giàu ý nghĩa, biểu tượng, cấu tứ, nhịp điệu. Kết bài Đánh giá khái quát và khẳng định giá trị riêng, đặc sắc của bài thơ, đoạn thơ nghị luận. Đề 1: Phân tích các tầng nghĩa trong đoạn thơ sau: Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyên bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Đâu những cảnh bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời, gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ, Nhớ rừng) Đề 2: Cảm nhận và sụy nghĩ của em về đoạn kết trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. Đề 3: Cảm nhận của em về tâm trạng của Tản Đà qua bài thơ Muốn làm thằng Cuội. Đề 4: Phân tích khổ thơ đầu trong bài Sang thu của Hữu Thỉnh. Đề 5: Những đặc sắc trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương. 1. Các đề bài trên có cấu tạo gồm hai phần:
2. Các từ trong đề bài như phân tích, cảm nhận và suy nghĩ (hoặc có khi không có câu lệnh) biểu thị yêu cầu đối với bài làm là:
III. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ1. Các bước làm bài nghị luận về một đoan thơ, bài thơBài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần đáp ứng các yêu cầu của một bài văn nghị luận nói chung. Các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ tương tự như các bài văn nghị luận khác gần phần tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn ý, viết bài và sửa chữa sau khi viết. Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần nêu lên được các nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn, từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc,… của tác phẩm. Dàn bài chung của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ gồm ba phần:
2. Cách tổ chức, triển khai luận điểma. Văn bản Quê hương trong tình thương, nỗi nhớ có bố cục gồm ba phần:
Ở phần Thân bài, người viết đã trình bày những nhận xét sau về tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương.
Để làm rõ ý kiến của mình, người viết đi vào phân tích các hình ảnh tiêu biểu:
Những ý kiến trên của người viết được dẫn dắt, khẳng định bằng sự phân tích, đánh giá các hình ảnh thơ đặc sắc của bài thơ Quê hương. Đồng thời, người viết cũng đưa ra những cảm thụ riêng của mình để khẳng định ý kiến nêu ra ở phần Mỏ bài và Kết luận. b. Quê hương trong tình thương, nỗi nhớ là một văn bản hấp dẫn và giàu sức thuyết phục. Hấp dẫn bởi người viết đã biết chọn những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc của bài thơ; có những cảm thụ, đánh giá riêng; lời văn mượt mà, thể hiện cảm xúc của người viết. Đây cũng là bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục bởi ý kiến người viết nêu ra là xác đáng. Qua bài nghị luận văn học này, có thể rút ra những bài học về cách làm một bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Cụ thể:
IV. Ví dụ minh họa Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ1. Phân tích hình ảnh Đầu súng trăng treo trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữua. Mở bài Giới thiệu tác giả Chính Hữu, bài thơ Đồng chí và đoạn thơ cuối bài. b. Thân bài “Đêm nay rừng hoang sương muối”: khung cảnh, điều kiện chiến đấu vất vả, khó khăn. Người lính phải đứng canh giữa đất trời vào đêm khuya khi thời tiết buốt giá và khắp nơi bị sương mù bao phủ. Khó khăn chồng chấp khó khăn, gian khổ chồng chất gian khổ. Giữa nơi rừng hoang nước độc, các anh vẫn kiên cường kháng chiến bảo vệ nền độc lập cho nước nhà. “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới” tuy điều kiện khó khăn, gian khổ là thế nhưng người chiến sĩ luôn kề vai sát cánh bên nhau, cùng nhau chiến đấu, cùng chung lí tưởng, mục đích cao đẹp. Chính hoàn cảnh éo le này lại làm họ trở nên gắn kết hơn. “Đầu súng trăng treo”: đây là một hình ảnh thơ vô cùng lãng mạn. Khẩu súng trên vai người chiến sĩ chĩa mũi lên tưởng như chiếc giá đỡ có thể đỡ được ánh trăng sáng tròn phía xa xa. Câu thơ vừa thực vừa ảo cho ta nhiều cảm xúc mới mẻ. Khoảng cách giữa bầu trời và mặt đất, giữa con người và thiên nhiên đã được xích lại gần gũi hơn bởi một từ treo. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp tả thực và lãng mạn vừa xa vừa gần. → Ba câu thơ ngắn gọn, hàm súc nhưng lại chứa đựng nội dung sâu sắc, khiến bạn đọc hiểu thêm về người lính nghèo và hoàn cảnh chiến đấu gian khổ của họ để từ đó ta thêm trân trọng độc lập, tự do hiện có. c. Kết bài Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ đồng thời nêu vai trò của bài thơ đối với nền văn học Việt Nam. 2. Cảm nhận của em về khổ 3, 4, 5, 6 bài thơ đoàn thuyền đánh cá1. Mở bài Giới thiệu nhà thơ Huy Cận, bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và dẫn dắt vào đoạn thơ 3,4,5,6 của bài. Lưu ý: học sinh tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình. 2. Thân bài a. Khổ 3: Những câu hát vui tươi cất lên đã sưởi ấm cái màn đêm tăm tối, khơi gợi niềm phấn khởi trong con người, xua đi những khó khăn mệt mỏi, mang lại một không khí lao động vô cùng hào hùng và lãng mạn. "Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!", câu hát với một tâm hồn ngập tràn niềm vui và sức sống, niềm trông đợi vào một mẻ lưới đầy. Cách xưng hô, thân thiết mời gọi ấy càng kéo gần khoảng cách giữa mẹ thiên nhiên và con người. b. Khổ 4 và 5: Hình ảnh con thuyền đánh cá giữa đêm trăng, vừa mang vẻ đẹp lãng mạn, thi vị lại vừa hào hùng và mạnh mẽ, đồng thời miêu tả sự giàu có nơi biển cả. Con người không chỉ lao động bằng sức mạnh mà còn dựa vào lòng dũng cảm, sẵn sàng ra tận khơi xa "dò bụng bể", đồng thời còn vận dụng đầu óc để vạch ra kế hoạch rõ ràng, tạo "thế trận lưới vây giăng" sao cho được nhiều cá, tôm. c. Khổ 6: Vẻ đẹp của người ngư dân còn hiện lên thông qua tấm lòng yêu mến và trân trọng thiên nhiên. "Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng", câu thơ vừa thể hiện chuyến ra khơi bội thu của những người nông dân, cũng thể hiện sức mạnh của họ trong công việc kéo lưới giữa biển khơi đầy vất vả. 3. Kết bài Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của bốn khổ thơ đồng thời khẳng định lại giá trị của tác phẩm. 3. Phân tích khổ thơ đầu bài Sang thu của Hữu ThỉnhBỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về. Đoạn thơ này nói lên cảm nhận về mùa thu của Hữu Thỉnh được bắt đầu với mùi hương ổi và làn gió heo may se lạnh của mùa thu. Đây là đặc trưng của mùa thu xứ Bắc: gió đổi sang hơi se lạnh, hanh hao và ổi bắt đầu chín, nhưng thu chưa sang hẳn, mới chỉ bắt đầu chớm thôi. Vì thế mà tác giả dùng rất đúng và rất khéo từ phả. Từ phả gợi một cảm giác mát mẻ, mơ hồ, chưa rõ rệt, lúc rõ lúc mất. Nó tả rất đúng làn gió đầu mùa thu, chỉ hơi chớm lạnh, hiu hiu mà không lồng lộng như gió mùa hè. Mùa thu về, rất mơ hồ với làn gió heo may se lạnh và hương ổi chín lan toả khắp không gian. Làn sương đã giăng giăng ngoài ngõ, nhưng nhẹ nhàng, bảng lảng đến nỗi nhà thơ giật mình tự hỏi không biết thu về thật hay chưa: Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về. 4. Phân tích khổ thơ cuối của bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phươnga. Mở bài Giới thiệu tác giả Viễn Phương, bài thơ Viếng lăng Bác và dẫn dắt vào khổ thơ cuối của bài. b. Thân bài “Mai về miền Nam thương trào nước mắt”: một lời giã biệt của người con khi phải xa cha lần nữa - lời giã biệt nghẹn ngào, sâu lắng. “Trào” diễn tả cảm xúc mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn rời xa nơi Bác nghỉ. Điệp từ “muốn” lặp lại ba lần như khẳng định lại ước muốn của nhà thơ. Đó là một ước muốn mãnh liệt, niềm khao khát cháy bỏng được ở lại bên cạnh Người, Những ước nguyện ấy thật đáng quý! Nhà thơ muốn làm con chim hót để mang âm thanh của thiên nhiên, đẹp đẽ, trong lành đến với nơi Bác nghỉ. Tác giả muốn làm một đóa hoa tỏa hương thơm thanh cao. Muốn làm một cây tre trung hiếu giữa mãi giấc ngủ bình yên cho Người. Hình ảnh cây tre quả thật là một hình ảnh đẹp và được khép lại rất khéo ở cuối bài thơ. Ở đầu bài thơ, nhà thơ cũng mở đầu bằng hình ảnh hàng tre, đó là hình ảnh khi tác giả nhìn thấy khi vào lăng. Đó cũng là hình ảnh biểu tượng cho con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Nhưng kết thúc bài thơ là hình ảnh cây tre trung hiếu canh giữ cho giấc ngủ bình yên của Bác. Cây tre như người lính trung thành, hàng ngày, ngày đêm vẫn đứng ở đó. Hình ảnh cây tre đã tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng. Điệp từ “Muốn làm” được nhắc lại ba lần biểu cảm trực tiếp và gián tiếp tâm trạng lưu luyến, ước muốn và sự tự nguyện chân thành của tác giả. Ước nguyện đó được bộc lộ ra từ tận sâu đáy lòng của nhà thơ Viễn Phương. → Cả khổ thơ đã thể hiện niềm mong ước cháy bỏng của tác giả, cũng chính là mong ước của mỗi người dân Việt Nam. Đó là luôn luôn được ở cạnh Người, ở cạnh vị lãnh tụ muôn vàn kính yêu của dân tộc. c. Kết bài Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. Lập dàn ý:
Cách làm một bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ được VnDoc chia sẻ trên đây sẽ giúp các bạn học sinh hiểu rõ cách làm bài văn nghị luận về đoạn thơ hay một bài thơ. Đồng thời học tốt môn Ngữ văn lớp 9. Chúc các bạn học tốt ......................................... Ngoài Cách làm một bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Mời các bạn học sinh còn có thể tham khảo các đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Với đề Thi vào lớp 10 năm 2019 này giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn ôn thi tốt |