Nhiệt kế rượu có giới hạn đó là bao nhiêu năm 2024

Giống như nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế rượu là loại nhiệt kế chất lỏng được sử dụng để đo nhiệt độ của con người, môi trường, vật chất,…Vậy nhiệt kế rượu là gì? Nhiệt kế rượu dùng để làm gì? Cùng LabVIETCHEM đi tìm câu trả lời qua nội dung bài viết dưới đây nhé.

Nhiệt kế rượu có giới hạn đó là bao nhiêu năm 2024

Nhiệt kế rượu và cồn kế

Mục lục

Giải thích khái niệm nhiệt kế rượu là gì?

Nhiệt kế rượu còn gọi là nhiệt kế đỏ là một loại nhiệt kế sử dụng bóng đèn chứa đầy cồn (rượu) để làm cảm biến nhiệt độ. Nhiệt kế rượu có thể đo được dải nhiệt độ từ -115 độ C đến 78,5 độ C. Chất lỏng bên trong bóng đèn của nhiệt kế có thể là ethanol nguyên chất, etylic, toluene hoặc dầu hỏa,…

Nhiệt kế rượu có giới hạn đó là bao nhiêu năm 2024

Nhiệt kế rượu còn gọi là nhiệt kế đỏ

Nhiệt kế rượu hiện đang là sản phẩm có thể thay thế được cho nhiệt kế thủy ngân với các chức năng gần như là tương tự, ví dụ như đo nhiệt độ nước, môi trường, khí quyển, nhiệt độ cơ thể,...

Nhiệt kế rượu dùng để làm gì?

Nhiệt kế rượu là dung cụ có thể được sử dụng để thay thế cho nhiệt kế thủy ngân vì nó cũng được dùng để đo nhiệt độ nước (ở trạng thái bình thường), môi trường, khí quyển,… Chúng có thể đo nhiệt độ một cách chính xác, đặc biệt khi ở nhiệt độ thấp và ít độc hại, ít nguy hiểm hơn nhiệt kế thủy ngân.

Nhiệt kế rượu có giới hạn đó là bao nhiêu năm 2024

Nhiệt kế rượu đo nhiệt độ rượu

Tuy nhiên, vì thủy ngân là chất rất nhạy với nhiệt độ nên độ “nhạy” của nhiệt kế thủy ngân vẫn cao hơn nhiệt kế rượu. Khi làm tăng nhiệt độ của thủy ngân và rượu có cùng khối lượng lên 1 độ C thì thủy ngân có hấp thu một nhiệt lượng nhỏ hơn khoảng 20 lần so với rượu. Do đó, nhiệt kế rượu sẽ không thể đo được vật hay môi trường nào có nhiệt độ cao vượt qua ngưỡng nhiệt độ sôi của dung dịch bên trong bóng đèn cảm biến nhiệt, tức là nó chỉ đo được nhiệt độ tầm -115 độ C đến 78,5 độ C. Điều đó cũng có nghĩa là chúng ta không thể sử dụng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ hơi nước đang sôi vì rượu sẽ sôi ở 80 độ C, nhiệt độ này thấp hơn nhiệt độ sôi của nước (100 độ C)

Ngoài ra, rượu và thuỷ ngân là 2 dung dịch có đặc tính không giống nhau: Nhiệt độ đóng băng của rượu là - 117 độ C rượu còn thủy ngân -31 độ C. Do đó, nhiệt kế thủy ngân thường được sử dụng để đo nhiệt độ cao, còn nhiệt kế rượu lại dùng để đo nơi có nhiệt độ thấp.

Điều này cũng lý giải vì sao mà các thực nghiệm khoa học hay đo nhiệt độ cơ thể cần độ chính xác và tính nhanh chóng thì người ra sẽ dùng nhiệt kế thuỷ ngân. Còn để đo nhiệt độ nước ở trạng thái bình thường hoặc đo khí quyển thì nhiệt kế rượu lại được lựa chọn. Nguyên nhân là vì nhiệt độ của khí quyển thường dao động trên dưới 0 độ C còn nhiệt độ đông đặc của rượu là -117 độ C nên nó sẽ đo được với tính chính xác khá cao.

Ưu nhược điểm của nhiệt kế rượu

Ưu điểm

- Đo được nhiệt độ thấp chính xác.

- Độ nhạy và độ chính xác cao.

- Ít gây độc và nguy hiểm hơn so với thiết bị thủy ngân nếu có sự cố xảy ra như vỡ nhiệt kế.

Nhược điểm

- Không đo được nhiệt độ cao hơn so với nhiệt độ sôi chứa bên trong.

- Thành mao quản có nguy cơ bị ướt do rượu.

- Chất lỏng có bên trong cần được nhuộm trước khi làm đầy bóng đèn.

- So với độ bền của nhiệt kế thủy ngân thì nhiệt kế rượu kém bền hơn do rượu có khả năng bay hơi nhanh hơn.

LabVIETCHEM – Địa chỉ cung cấp nhiệt kế rượu uy tín, giá TỐT

Trên thị trường hiện nay có khá nhiều nơi bán nhiệt kế rượu nhưng công ty LabVIETCHEM vẫn là địa chỉ cung cấp các loại nhiệt kế rượu uy tín và có giá TỐT nhất. Đến với LabVIETCHEM, mọi quý khách hàng đều có thể nhận được đầy đủ các lợi ích như sau:

- Được cung cấp các sản phẩm chất lượng đến từ nhiều thương hiệu nổi tiếng trên thế giới với đa dạng mẫu mã, chủng loại.

1 khối kim loại A có khối lượng m=490g ,nhiệt độ ban đầu tA=80độC .Thả khối A vào 1 bình nhiệt lượng kế có chứa nước .Nước trong bình ban đầu có nhiêt độ t h2o=20độC ,khối lượng m h2o=200g ,nhiệt dung riêng C h2o=4200J/kg.K .Khối lượng kim loại A là 1 hợp kim của d0o62ng và sắt .Khối lượng riêng và nhiệt dung riêng của đồng là D1=8900kg/m3 ,C1=380J/kg.K và của sắt là D2=7800kg/m3 ,C2=460J/kg.K .Khi thả khối A chìm vào trong nước, thể tích nước trong bình dân cao thêm 60cm3 .Bỏ qua sự hấp thụ nhiệt của bình nhiệt lượng kế và môi trường xung quanh .Tìm: