Rapture la gi
rapture nghĩa là gì, định nghĩa, các sử dụng và ví dụ trong Tiếng Anh. Cách phát âm rapture giọng bản ngữ. Từ đồng nghĩa, trái nghĩa của rapture. Show
Từ điển Anh Việt
Từ điển Anh Anh - Wordnet
Thực ra, từ “rapture” bắt nguồn từ bản dịch Kinh Thánh tiếng Latinh của thánh Giêrônimô vào năm 400 sau Công nguyện theo ý Đức Giáo Hoàng Đamasô đệ nhất. Đây là ấn bản trọn bộ với một ngôn ngữ đầu tiên của Kinh Thánh. Cả Cựu Ước lẫn Tân Ước được chuyển dịch từ bản gốc tiếng Do Thái và Hy Lạp sang tiếng phổ thông (nhờ Đế quốc Roma, tiếng Latinh) vào thời điểm đó. Harpagésometha là từ tiếng Hy Lạp được dùng trong thư thứ nhất của thánh Phaolô gởi tín hữu Thêxalônica (4,17). Thánh Giêrônimô đã dịch từ này thành rapiemur trong bản Kinh Thánh Phổ Thông tiếng Latinh (Vulgate Bản King James về đoạn này dịch: “Vì chính Chúa sẽ từ trời ngự xuống với tiếng sấm, với tiếng tổng lãnh thiên thần và tiếng kèn của Thiên Chúa: và những người chết trong Đức Kitô sẽ sống lại trước tiên, rồi đến chúng ta, những người đang sống, những người còn lại, sẽ được đem đi (shall be caught up) trên đám mây cùng với họ, để nghênh đón Chúa trên không trung, và như thế chúng ta sẽ được ở cùng Chúa mãi mãi”. Không có bản Kinh Thánh tiếng Anh nào sử dụng từ “rapture” và từ này cũng không được dạy trong cả giáo lý Công Giáo, lẫn Chính Thống và Tin Lành. Khái niệm này đến từ anh em Tin Lành phái Tin Mừng (Evangelicals) thế kỷ 19, và ngay cả những nhà cải cách như Luther, Calvin, Zwingli, Hus và Cramner (trước đó 300 năm) cũng chưa bao giờ sử dụng hoặc dạy về “rapture”. Hầu hết các Kitô hữu tin rằng vào ngày tận thế, chắc chắn vẫn còn một số người đang sống trên trái đất, những người tốt sẽ được “đem đi” trong khi người xấu sẽ bị bỏ lại, nhưng không có một giáo lý cụ thể nào về “rapture”. “Đem đi” được xem là một sự bất ngờ, giống như những hiện tượng khác được tiên báo trong sách Khải Huyền như bốn người cưỡi ngựa và bảy ấn. Chỉ gần đây, các giáo phái Kitô khác mới bắt đầu nhấn mạnh về những sự kiện khải huyền như “rapture”. Kitô giáo thời Trung Cổ và Cải Cách không tập trung vào những chi tiết nhỏ nhặt như thế vì chúng không ảnh hưởng trực tiếp đến cùng đích tối hậu của đời người là thiên đàng hay hoả ngục. Chuyển ngữ: Nhóm Maiorica, Học viện Dòng Tên Nguồn: Rev. John Trigilio JR., Ph.D., and Rev. Kenneth D. Brighenti, Ph.D., The Catholicism Answer Book- The 300 Most Frequently Asked Question, (Naperville, Illinois: Sourcebooks, Inc., 2007), 77-78. TỪ ĐIỂN CỦA TÔITra Từ Từ: rapture /'ræptʃə/ Thêm vào từ điển của tôi
Từ gần giống enrapture rapturedNhiều Kitô hữu tin vào tương lai, sự kiện End Times khi tất cả những tín đồ thật sự vẫn còn sống trước khi kết thúc thế giới sẽ được lấy từ trái đất bởi Thượng đế vào thiên đàng . Thuật ngữ mô tả sự kiện này là Rapture. Lời 'Rapture' không có trong Kinh thánhTừ tiếng Anh "rapture" có nguồn gốc từ động từ tiếng Latinh "Rapere" có nghĩa là "mang đi" hoặc "để bắt kịp". Mặc dù thuật ngữ "sung sướng" không được tìm thấy trong Kinh Thánh, nhưng lý thuyết được dựa trên Kinh Thánh. Những người chấp nhận lý thuyết Rapture tin rằng tất cả những người không phải tín hữu trên trái đất vào thời điểm đó sẽ bị bỏ lại trong thời kỳ hoạn nạn . Hầu hết các học giả Kinh Thánh đồng ý thời kỳ hoạn nạn sẽ kéo dài trong bảy năm, bảy năm cuối cùng của thời đại này, cho đến khi Chúa Kitô trở lại để thiết lập vương quốc trần thế của mình trong Thiên Niên Kỷ. Rapture Pre-TribulationCó ba lý thuyết chính liên quan đến khung thời gian của Rapture. Quan điểm được dạy phổ biến nhất được gọi là thuyết Rapture Pre-Tribulation, hoặc "Pre-Trib". Những người chấp nhận lý thuyết này tin rằng Rapture sẽ xảy ra ngay trước thời kỳ hoạn nạn , vào đầu tuần thứ bảy mươi của Daniel . Rapture sẽ mở ra bảy năm cuối cùng của thời đại này. Những người theo chân thật của Chúa Giê Su Ky Tô sẽ được biến đổi thành các thể xác thuộc linh của họ trong sự cất Hội thánh và được lấy từ Trái Đất để ở trên Thiên Đàng với Đức Chúa Trời. Những người không phải tín đồ sẽ bị bỏ lại để đối mặt với sự hoạn nạn nghiêm trọng khi người chống đối chuẩn bị chiếm lấy vị thế của mình như là con thú một nửa trong suốt thời gian bảy năm. Theo quan điểm này, những người không tin sẽ vẫn chấp nhận Chúa Kitô bất chấp sự vắng mặt của Giáo Hội trong thời gian này, tuy nhiên, những Cơ đốc nhân mới này sẽ chịu đựng sự khủng bố cực đoan, đến mức chết bằng cách chém đầu. Rapture Post-TribulationMột quan điểm phổ biến khác được gọi là Rapture Post-Tribulation, hoặc "Post-Trib". Những người chấp nhận lý thuyết này tin rằng các Kitô hữu sẽ vẫn còn trên trái đất làm nhân chứng trong thời kỳ bảy năm hoạn nạn cho đến khi kết thúc thời đại này. Theo quan điểm này, các tín đồ sẽ bị loại bỏ hoặc được bảo vệ khỏi cơn thịnh nộ khủng khiếp của Đức Chúa Trời dự đoán vào cuối bảy năm trong sách Khải Huyền . Rapture Mid-TribulationMột quan điểm ít phổ biến hơn được gọi là lý thuyết Rapture Mid-Tribulation, hoặc "Mid-Trib". Những người chấp nhận quan điểm này tin rằng các Kitô hữu sẽ được đưa ra khỏi Trái đất để được ở trên thiên đường với Thiên Chúa tại một số điểm trong khoảng thời gian bảy năm của thời kỳ hoạn nạn. Lịch sử ngắn gọn của Rapture
Không phải tất cả các tín hữu Kitô giáo đều chấp nhận Lý thuyết Rapture
Suy đoán về sự sung sướngNhững người tin vào một Rapture tương lai coi đó là một sự kiện bất ngờ và thảm khốc sẽ không giống bất kỳ hiện tượng nào khác trong lịch sử. Hàng triệu người sẽ biến mất mà không cần cảnh báo. Kết quả là, tai nạn bi thảm và không giải thích được sẽ xảy ra trên cơ sở quy mô rộng, mở ra giai đoạn hoạn nạn. Nhiều người suy đoán rằng những người không phải là tín đồ đã bỏ lại những người có thể đã biết về lý thuyết Rapture nhưng trước đó đã từ chối nó, sẽ đến với niềm tin vào Chúa Giêsu Kitô là kết quả của sự cất Hội thánh . Những người khác bỏ lại sẽ vẫn còn trong sự không tin, tìm ra lý thuyết để "giải thích" sự kiện kỳ quái này. Tài liệu tham khảo Kinh Thánh cho RaptureTheo một số câu trong Kinh Thánh, các tín hữu sẽ đột nhiên, không cảnh báo, biến mất khỏi Trái đất trong "lấp lánh một mắt:"
|