So sánh bộ xương và hệ cơ người của thú

Các phần so sánh Bộ xương người Bộ xương thú Tỉ lệ so/mặt Lồi cằm ở xương mặt Lớn Phát triển Nhỏ Không có Cột sống Xương ngực Cong 4 chỗ Nở sang 2 bên Hình cung

nở theo chiều lưng bụng Xương chậu Xương đùi Xương bàn chân Xương gót Nỡ rộng Phát triển, khoẻ Xương ngón chân ngắn, BC hình vòm

Lớn phát triển về phía sau

hẹp BT

Xương ngón dài, BC phẳng

nhỏ

Kết luận: Bộ xương ở người có nhiều đặc điểm tiến hoá thích nghi với tư thế đứng thẳng và lao động. Hộp sọ phát triển, lồng ngực mở rộng sang hai bên, cột sống cong ở 4 chổ, xương chậu nở, xương đùi lớn, bàn chân hình vòm, xương gót phát triển.

HĐ2: Sự TH cơ người so với hệ cơ thú

MT: Chỉ ra được hệ cơ ở người phân hoá thánh nhóm nhỏ phù hợp với các động tác lao động khéo léo của con người.

TH: học cá nhân.

- Sự TH của hệ cơ ở người so với hệ cơ ở thú thể hiện ntn?

- GV nhận xét và hướng dẫn HS phân biệt từng nhóm cơ.

- Cơ chi dưới phân hoá theo hướng nào? Thể hiện ở những điểm?

- GV mở rộng: trong quá trình tiến hoá do ăn thức ăn chín, sử dụng các công cụ ngày càng tinh xảo do phải đi xa để tìm kiếm thức ăn nên hệ cơ xương ở người đã TH hoàn thiện

Một phần của tài liệu GA SINH 8 (Trang 31 -32 )

- Những đặc điểm bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng 2 chân là: + Cột sống cong hình chữ S (cong ở 4 chỗ) + Xương bàn chân hình vòm

  • Bài học cùng chủ đề:
  • Để xương và cơ phát triển cân đối chúng ta cần làm gì.
  • Lý thuyết tiến hóa của hệ vận động, vệ sinh hệ vận động
  • Ngữ pháp tiếng anh hay nhất

- Quan sát hình vẽ hoặc mô hình xương người và bộ xương thú, làm bài tập ở bảng 11. Bảng 11. Sự khác nhau giữa bộ xương người và bộ xương thú:

1. Nêu những điểm khác nhau giữa xương tay và xương chân ? Ý nghĩa của những điểm khác nhau đó ?

Các khớp cổ tay và bàn tay linh hoạt=>Đảm nhiệm chức năng cầm nắm phức tạp trong lao động của con người.

Xương cổ chân và xương gót phát triển nở về phía sau làm cho diện tích bàn chân lớn=>Đảm bảo sự cân bằng vững chắc cho tư thế đứng thẳng.

+ Tay có nhiều cơ phân hóa thành nhóm nhỏ phụ trách các phần khác nhau giúp tay cử động linh hoạt hơn chân, thực hiện nhiều động tác lao động phức tạp. Riêng ngón cái có 8 cơ phụ trách trong tổng số 18 cơ vận động bàn tay.

Bộ xương người và xương thú khác nhau ở điểm nào? Cấu tạo xương người tiến bộ ưu việt hơn so với xương thú ở các điểm sau: Hộp sọ phát triển; Cột sống cong ở 4 chỗ, tạo thành hình chữ S giúp con người có thể đứng thẳng và vận động linh hoạt; Lồng ngực rộng; Xương chậu mở và xương đùi lớn phục vụ việc đứng thẳng, giữ thăng bằng và di chuyển; Bàn chân hình vòm giúp con người có thể đứng vững trên 2 chân; Gót chân lớn, phát triển về phía sau.

Bản chất con người là thuộc lớp động vật nhưng là loài phát triền nhất, thông minh nhất và tiến hóa hoàn hảo nhất. Vậy Bộ xương người và xương thú khác nhau ở điểm nào? Nguyên nhân của sự khác biệt trong hình thái cấu tạo của bộ xương người và bộ xương thú là do đâu? Bài viết dưới đây sẽ giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Mục lục bài viết

Để dễ dàng so sánh và nhận ra điểm khác biệt, các bạn có thể quan sát hình ảnh dưới đây:

So sánh bộ xương và hệ cơ người của thú

So sánh sự khác nhau của bộ xương người và bộ xương thú:

Các phần so sánh Sự khác nhau Người Thú Tỉ lệ sọ/ mặt Lớn Nhỏ Lồi cằm ở xương mặt Phát triển Không có Cột sống Cong ở 4 chỗ, hình chữ S, cột sống đứng Cong hình cung, cột sống ngang Lồng ngực Phát triển rộng sang hai bên Phát triển theo hướng lưng – bụng Xương chậu Rộng Hẹp Xương đùi Phát triển, khỏe Bình thường Xương bàn chân Hình vòm, xương ngón ngắn Phẳng xương ngón dài Xương gót Lớn, phát triển về phía sau Nhỏ

– Những đặc điểm bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng 2 chân là:

+ Cột sống cong hình chữ S (cong ở 4 chỗ)

+ Xương bàn chân hình vòm

+ Lồng ngực: Phát triển rộng sang hai bên

+ Xương chậu: Rộng

+ Xương gót: Lớn, phát triển về phía sau.

Như vậy, trong số các đặc điểm mà đề bài đưa ra, bộ xương người và bộ xương thú khác nhau ở hướng phát triển của lồng ngực. Đặc điểm này thích nghi với hình thức di chuyển: người di chuyển bằng 2 chân còn thú di chuyển bằng 4 chi. Đặc điểm này chỉ có ở bộ xương người mà không tồn tại ở các loài động vật khác.

Bàn chân hình vòm ở người có ý nghĩa thích nghi lớn rằng: Phân tán lực và tăng cường độ bám vào giá thể/ mặt đất khi di chuyển, giúp con người có những bước đi vững chãi, chắc chắn.

2. Nguyên nhân của sự khác biệt trong hình thái cấu tạo của bộ xương người và bộ xương thú:

Vì sao lại có sự dị biệt trong hình thái cấu tạo của bộ xương người và bộ xương thú? Chủ yếu là do tư thế đứng thẳng và quá trình lao động. Ở con người, hai chi trước (tay) đã thoát khỏi chức năng di chuyển mà thích nghi với chức năng lao động khéo léo. Con người cần chuyển di và tiến hành các hoạt động sống (thí dụ: săn, bắt, hái, lượm…), do ấy, cấu tạo bộ xương người cũng dần tăng trưởng hoàn thiện hơn để thích hợp với các hoạt động này.

Nhờ vậy chúng ta có thể thấy, so với thú, bộ xương người đã hoàn thiện và tăng trưởng tối ưu hơn xương thú rất nhiều. Con người có thể tiến hành các hoạt động yêu cầu sự tinh tế, cởi mở hơn, linh hoạt hơn. Điều này cũng thích hợp với đặc điểm hoạt động sống của con người. Con người tiến hành các hoạt động sống phức tạp hơn, do ấy, đặc điểm thân thể của nhân loại cũng phải tăng trưởng, ưu việt và tiến hóa hơn.

3. Cấu tạo của xương người:

Người trưởng thành thường có 206 xương. Cấu tạo của xương gồm 3 lớp chính: xương đặc – đồng nhất khối đặc; xương xốp gồm những mãnh nhỏ, có các lỗ trống và cuối cùng là sụn khớp. Cấu tạo bên trong của xương bao gồm cấu trúc rắn linh hoạt đặc biệt và các tế bào sống.

Hệ xương khớp có những chức năng chính như: giúp hỗ trợ và tạo khung cho các cơ quan mềm khác của cơ thể; bảo vệ các cơ quan như não và tủy sống; cho phép các cơ bám vào và chuyển động; lưu trữ các chất khoáng và chất béo; tủy xương chịu trách nhiệm chính trong quá trình tạo tế bào máu.

Bộ xương người có cấu tạo gồm 2 phần chính:

– Xương trục: Xương móng, xương mặt, cột sống

– Xương phần phụ: Xương ức, xương chi, xương chậu, xương bàn tay – bàn chân

Hệ thống xương người là 1 màng lưới gồm nhiều bộ phận không giống nhau, phối hợp với nhau để chuyển di. Phần chính của xương bao gồm khung xương 206 chiếc ở người trưởng thành.

Mỗi xương lại được cấu tạo từ 3 phần chính với các tác dụng không giống nhau:

– Màng xương: Đây là 1 lớp màng cứng bao bọc ở bên ngoài xương với nhiệm vụ bảo vệ xương. Gồm 2 lớp: lớp ngoài (ngoại cốt mạc) là lớp mô liên kết sợi chắc, mỏng, dính chặt vào xương, có tính đàn hồi, trên màng có các lỗ nhỏ. Lớp trong gồm nhiều tế bào sinh xương (tạo cốt bào) có nhiều mạch máu và thần kinh đến nuôi xương. Nhờ lớp tế bào này mà xương có thể lớn lên, to ra.

– Xương đặc: Ở bên dưới màng xương là xương đặc, rắn, chắc, mịn, vàng nhạt. Xương đặc hỗ trợ bản lĩnh phân phối và bảo vệ cấu trúc xương.

– Xương xốp: Xương xốp là lõi của xương, mềm hơn xương đặc và nằm ở trung tâm của xương. Xương xốp có các lỗ rỗng bé, được sử dụng để chứa tủy xương. Do nhiều bè xương bắt chéo nhau chằng chịt, để hở những hốc nhỏ trông như bọt biển.

– Phần tủy xương: nằm trong lớp xương xốp. Có 2 loại tủy xương:

+ Tủy đỏ là nơi tạo huyết, có ở trong các hốc xương xốp (ở thai nhi và trẻ sơ sinh tủy đỏ có ở tất cả các xương)

+ Tủy vàng chứa nhiều tế bào mỡ, chỉ có trong các ống tủy ở thân xương dài người lớn, bên trong cùng lớp xương xốp.

Kế bên 3 thành phần chính này, xương người còn có 1 số bộ phận khác sau đây:

– Sụn: Sụn là chất dẻo, mụn bao phủ ở các đầu xương với nhiệm vụ phân phối xương chuyển di nhưng ko gây ma sát hoặc cọ xát các xương vào nhau. Khi sụn mòn đi có thể dẫn tới viêm khớp, thoái hóa khớp, gây đớn đau và 1 số vấn đề về cử động.

– Khớp xương: Khớp là nơi 2 hoặc nhiều xương trong thân thể kết nối với nhau. Khớp bao gồm 3 loại chính là: Các khớp bất động (là ko ko được cử động, chả hạn như khớp xương sọ), khớp cử động 1 phần (là những khớp cho phép cử động giảm thiểu, chả hạn như khớp xương sườn) và khớp vận động (là các khớp cho phép tiến hành nhiều vận động, chả hạn như khuỷu tay, vai và đầu gối).

– Dây chằng: Là các dải mô dày kết hợp với nhau để giữa các xương hoạt động cởi mở.

– Gân: Là các dải mô nối các đầu tư với xương.

Tuy nhiên mỗi loại xương lại có đặc điểm cấu tạo riêng. Chẳng hạn :

– Đối với các xương dài. Ở 2 đầu xương, lớp xương đặc chỉ còn là một lớp mỏng bao bọc ngoài và bên trong là cả khối xương xốp chứa đầy tủy đỏ. Các bè xương ở đây xếp theo nhiều hướng khác nhau tạo thành những hốc nhỏ chứa tủy đỏ. Còn ở phần thân xương, lớp xương chắc, đặc ở ngoài làm thành một ống xương dày ở giữa, và mỏng dần ở 2 đầu; lớp xương xốp ở trong thì ngược lại, mỏng ở giữa và dày dần ở 2 đầu; trong cùng là một ống tủy dài chứa đầy tủy vàng. Các bè xương ở đây cuộn lại thành ống sắp theo chiều dọc của xương tạo thành các trụ xương. Giữa trụ xương có ống rỗng (ống Have) chứa thần kinh và mạch máu. Các trụ xương lại được liên kết với nhau bởi các tấm xương phụ làm cho mô xương chắc được bền vững.

– Đối với xương ngắn. Cấu tạo cũng tương tự như cấu tạo ở đầu xương dài: ngoài là một lớp xương đặc, mỏng; trong là một khối xương xốp chứa tủy đỏ.

– Đối với xương dẹt : Có cấu tạo gồm 2 bản xương đặc, giữa là một lớp xương xốp.

– Riêng đối với các xương sọ: bản ngoài rất chắc, bản trong giòn và dễ vỡ, lớp xương xốp ở giữa mang tên riêng là lõi xốp (diploe).

4. Một số câu hỏi bài tập liên quan:

Câu 1: Những đặc điểm nào dưới đây thể hiện sự tiến hóa của người hơn thú?

  1. Tỉ lệ sọ não/mặt lớn
  2. Không có lồi cằm xương mặt
  3. Cột sống cong hình cung
  4. Lồng ngực nở sang 2 bên
  5. Xương gót nhỏ
  6. Xương chậu nở rộng

A 1,4,6

B 2,3,5

C 1,4,5

D 2,4,6

\=> Chọn đáp án: A

Giải thích: Người có tỉ lệ sọ não/ mặt lớn còn thú thì nhỏ; có lồng ngực nở sang hai bên còn thú thì lồng ngực nở theo chiều lưng bụng; xương chậu nở rộng còn thú thì xương chậu hẹp.

Câu 2: Trong bàn tay người, ngón nào có khả năng cử động linh hoạt nhất?

A Ngón út

B Ngón cái

C Ngón trỏ

D Ngón giữa

\=> Chọn đáp án: B

Giải thích: Vì ngón cái nằm đối diện với 4 ngón còn lại.

Câu 3: Cơ mặt phân hóa giúp con người…

A Biểu hiện tình cảm

B Có tiếng nói

C Thích nghi với lao động

D Không có đáp án nào đúng

\=> Chọn đáp án: A

Giải thích: Cơ mặt phân hóa giúp người biểu hiện tình cảm.

Câu 4: Cơ chân lớn, khỏe, cử động chân chủ yếu là gấp và duỗi giúp con người:

A Thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi thẳng người

B Thích nghi với lao động

C Thích nghi với vận động

D Không có đáp án nào đúng

\=> Chọn đáp án: A

Giải thích: Cơ chân lớn, khỏe, cử động chân chủ yếu là gấp và duỗi => thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi thẳng người.

Câu 5: Vì sao xương đùi của con người lại phát triển hơn so với phần xương tương ứng của thú?

A Vì con người cường độ hoạt động mạnh hơn các loài thú khác nên kích thước các xương chi (bao gồm cả xương đùi) phát triển hơn.

B Vì con người có tư thế đứng thẳng nên trọng lượng phần trên cơ thể tập trung dồn vào hai chân sau và xương đùi phát triển để tăng khả năng chống đỡ cơ học.

C Vì xương đùi ở người nằm ở phần dưới cơ thể nên theo chiều trọng lực, chất dinh dưỡng và canxi tập trung tại đây nhiều hơn, khiến chúng phát triển lớn hơn so với thú