Số sánh hai cú pháp của câu lệnh insert trong mysql



Câu lệnh INSERT trong MySQL được sử dụng để chèn dữ liệu vào bảng.

Nội dung chính

  • Cú pháp
  • Ví dụ chèn dữ liệu vào bảng trong MySQL
    • Ví dụ 1 insert dữ liệu vào bảng
    • Ví dụ 2 insert dữ liệu vào bảng với trường primary key tự động tăng

Cú pháp

Cú pháp SQL cơ bản của lệnh INSERT INTO để chèn dữ liệu vào trong bảng MySQL là:

INSERT INTO ten_bang(ten_truong_1, ten_truong_2, ... ten_truong_n)
       VALUES (gia_tri_1, gia_tri_2, ... gia_tri_n);

Bạn có thể không cần phải chỉ rõ tên cột trong truy vấn SQL nếu bạn đang thêm các giá trị cho tất cả các cột của bảng. Nhưng hãy chắc chắn thứ tự của các giá trị theo thứ tự như các cột trong bảng.

Cú pháp như sau:

INSERT INTO ten_bang VALUES (gia_tri_1, gia_tri_2, ... gia_tri_n);


Ví dụ chèn dữ liệu vào bảng trong MySQL

Ví dụ 1 insert dữ liệu vào bảng

Đoạn mã sau đây là một ví dụ, tạo ra một bảng CUSTOMERS với một ID như một khóa chính và NOT NULL là những ràng buộc cho thấy các trường này không thể là NULL trong khi tạo các bản ghi trong bảng này:

CREATE TABLE CUSTOMERS (
   ID   INT              NOT NULL,
   NAME VARCHAR (20)     NOT NULL,
   AGE  INT              NOT NULL,
   ADDRESS  CHAR (25),
   SALARY   DECIMAL (18, 2),
   PRIMARY KEY (ID)
);

Các câu lệnh sau sẽ tạo ra sáu bản ghi trong bảng CUSTOMERS:

INSERT INTO CUSTOMERS (ID,NAME,AGE,ADDRESS,SALARY)
    VALUES (1, 'Ha Anh', 32, 'Da Nang', 2000.00 );
INSERT INTO CUSTOMERS (ID,NAME,AGE,ADDRESS,SALARY)
    VALUES (2, 'Van Ha', 25, 'Ha Noi', 1500.00 );
INSERT INTO CUSTOMERS (ID,NAME,AGE,ADDRESS,SALARY)
    VALUES (3, 'Vu Bang', 23, 'Vinh', 2000.00 );
INSERT INTO CUSTOMERS (ID,NAME,AGE,ADDRESS,SALARY)
    VALUES (4, 'Thu Minh', 25, 'Ha Noi', 6500.00 );
INSERT INTO CUSTOMERS (ID,NAME,AGE,ADDRESS,SALARY)
    VALUES (5, 'Hai An', 27, 'Ha Noi', 8500.00 );
INSERT INTO CUSTOMERS (ID,NAME,AGE,ADDRESS,SALARY)
    VALUES (6, 'Hoang', 22, 'Ha Noi', 4500.00 );

Bạn có thể tạo một bản ghi trong bảng CUSTOMERS bằng cách sử dụng cú pháp thứ hai như hình dưới đây.

INSERT INTO CUSTOMERS
    VALUES (7, 'Binh', 24, 'Ha Noi', 10000.00 );

Tất cả các câu lệnh trên sẽ tạo ra các bản ghi sau trong bảng CUSTOMERS như hình dưới đây.

Kết quả:

Số sánh hai cú pháp của câu lệnh insert trong mysql

Ví dụ 2 insert dữ liệu vào bảng với trường primary key tự động tăng

Sử dụng câu lệnh tạo bảng trong MySQL:

CREATE TABLE nhanvien (
    manv INT NOT NULL AUTO_INCREMENT,
    hoten VARCHAR(50) NOT NULL,
    ngaysinh DATETIME NULL,
    dienthoai VARCHAR(11) NULL,
    hsluong DECIMAL(3, 2),
    PRIMARY KEY (manv)
);

Dưới đây là ví dụ minh họa việc sử dụng lệnh INSERT INTO để chèn dữ liệu vào trong bảng nhanvien.

INSERT INTO nhanvien (hoten, ngaysinh, dienthoai, hsluong)
       VALUES ('Trịnh Bá Đạo', '1997-10-15 00:00:00', '0989898966', 1.2);
INSERT INTO nhanvien (hoten, ngaysinh, dienthoai, hsluong)
       VALUES ('Phan Văn Vinh', '1990-03-04 00:00:00', '0989898967', 1.8);
INSERT INTO nhanvien (hoten, ngaysinh, dienthoai, hsluong)
       VALUES ('Đào Van Hoa', '1990-03-05 00:00:00', '0989898968', 1.9);

Trong ví dụ trên, mình đã không cung cấp mssv bởi vì tại thời điểm tạo bảng này, mình đã cung cấp tùy chọn AUTO_INCREMENT cho trường này. Vì thế, MySQL sẽ xử lý việc chèn các mssv của nó một cách tự động.

Sử dụng câu lệnh SELECT để xem dữ liệu của bảng nhanvien:

Kết quả:

Số sánh hai cú pháp của câu lệnh insert trong mysql



Trong bài này ta sẽ học lệnh Insert trong MySQL, đây là lệnh dùng để thêm dữ liệu vào các table.

Số sánh hai cú pháp của câu lệnh insert trong mysql

Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

Trải qua 10 bài vừa rồi quả là hơi căng thẳng nhỉ? Để giải tỏa tâm lý cho các bạn thì trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu một lệnh rất quan trọng và rất đơn giản đó là lệnh INSERT. Tuy nói là đơn giản nhưng nó cũng có nhiều vấn đề mà các bạn cần lưu ý khi sử dụng và tôi sẽ giải thích cho các bạn những lưu ý đó.

1. Lệnh INSERT trong MySQL

Trước khi vào tìm hiểu lệnh INSERT thì ta cần tạo database, tạo table đã nhé. Giả sử tôi tạo database tên qlsv và table sinhvien như sau:

CREATE DATABASE IF NOT EXISTS qlsv;
USE qlsv;

CREATE TABLE IF NOT EXISTS sinhvien(
	sv_id INT(11) NOT NULL AUTO_INCREMENT,
	sv_name VARCHAR(255) NOT NULL,
	sv_description  VARCHAR(500),
	CONSTRAINT pk_sinhvien PRIMARY KEY(sv_id)
) ENGINE = InnoDB

Hình minh họa:

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

Số sánh hai cú pháp của câu lệnh insert trong mysql

Thực ra thì MySQL hay MSSQL đều có cú pháp giống nhau bởi chúng đều là ngôn ngữ truy vấn T-SQL. Sau đây là một số cú pháp mà ta có thẻ sử dụng để INSERT database.

Cú pháp 1: Khai báo rõ tên column

INSERT INTO 
table_name(field1, field2, field2, ..., fieldn)
VALUES('field1', 'field2', 'field3', ...,'fieldn')

Khi sử dụng cú pháp này thì các field ở vị trí nào sẽ tương ứng với vị trí của nó ở VALUES, và ở phần khai báo có bao nhiêu column thì ở phần value sẽ có bấy nhiêu value tương ứng.

Ví dụ:

INSERT INTO sinhvien(sv_name, sv_description)
VALUES ('Nguyen van cuong', 'Sinh vien dai hoc');

sv_id là PRIMARY KEY và tăng tự động (AUTO_INCREMENT) nên tôi không cần truyền dữ liệu cho nó.

Cú pháp 2: Không khai báo rõ tên column

INSERT INTO table_name
VALUES ('field_1', 'field_2', ..., 'field_n');

Trong trường hợp này thì bạn bắt buộc phải truyền cho tất cả các column, ví dụ bạn có 10 column thì bạn phải truyền cho cả 20, nếu không sẽ báo lỗi ngay.

Ví dụ:

INSERT INTO sinhvien
VALUES ('2', 'Nguyen van Kinh', 'Hoc sinh trung hoc');

Các bạn thấy tuy là khóa chính và tăng tự động nhưng vẫn phải truyền value cho nó, điều này khác hoàn toàn với cách trên.

2. Insert có khóa ngoại (Primary Key)

Bây giờ bạn xóa database mà ta demo ở trên để làm lại database khác. Giả sử ta có bảng SINHVIEN và bảng LOP, trong đó SINHVIEN sẽ là con của bảng LOP. Vây ta cần tạo hai bảng này và thêm khóa chính PRIMARY KEY như sau:

CREATE DATABASE IF NOT EXISTS qlsv;
USE qlsv;


CREATE TABLE IF NOT EXISTS lop(
	lop_id INT(11) NOT NULL AUTO_INCREMENT,
	lop_name VARCHAR(255) NOT NULL,
	CONSTRAINT pk_lop PRIMARY KEY(lop_id)
) ENGINE = INNODB;

CREATE TABLE IF NOT EXISTS sinhvien(
	sv_id INT(11) NOT NULL AUTO_INCREMENT,
	sv_name VARCHAR(255) NOT NULL,
	sv_description  VARCHAR(500),
	lop_id INT(11) NOT NULL,
	CONSTRAINT pk_sinhvien PRIMARY KEY(sv_id),
	CONSTRAINT fk_sinhvien_lop FOREIGN KEY (lop_id) REFERENCES lop(lop_id)
) ENGINE = INNODB;

Hình minh họa:

Số sánh hai cú pháp của câu lệnh insert trong mysql

Trong trường hợp INSERT vào bảng có khóa ngoại thì bạn cần phải lưu ý những đặc điểm sau (lấy sơ đồ trên làm ví dụ):

  • Khi thêm vào bảng LOP thì thêm bình thường không vấn đề gì.
  • Khi thêm vào bảng SINHVIEN thì tại vì nó có một khóa ngoại là lop_id có trỏ đến bảng LOP nên bắt buộc giá trị của lop_id phải tồn tại trong bảng LOP, nếu không sẽ bị báo lỗi ngay.

Áp dụng hai lưu ý trên thì vấn đề thêm dữ liệu quá đơn giản.

Ví dụ: Thêm dữ liệu bảng LOP sau đó thêm dữ liệu cho bảng SINHVIEN.

INSERT INTO lop(lop_name) VALUES('CNTT');
INSERT INTO lop(lop_name) VALUES('SPTIN')

Sau khi INSERT xong thì bảng LOP sẽ có hai record như sau:

Số sánh hai cú pháp của câu lệnh insert trong mysql

Ok, lop_id đã được thiết lập tăng tự động. Bây giờ ta sẽ viết code thêm bảng SINHVIEN nhé:

INSERT INTO sinhvien(sv_name, sv_description, lop_id)
VALUES ('Nguyen Van Cuong', 'Hoc sinh guong mau', 1)

Chạy câu truy vấn này thì thêm thành công. Nhưng giờ giả sử bạn đổi giá trị của lop_id sang số 4 thử xem? Chạy sẽ bị lỗi tại vì lop_id = 4 không tồn tại bên bảng LOP.

3. Một số vấn đề khác

Bây giờ ta tìm hiểu một số vấn đề khác hơi râu ria một chút như sau:

  • Trường hợp bạn thêm cho field là số thì bạn không cần đặt trong cặp dấu nháy đơn, tuy nhiên nếu đặt vẫn được (khuyến khích đặt).
  • Trường hợp bạn thêm là chuỗi thì nếu trong chuỗi có ký tự dấu nháy đơn, kép thì bạn nên thêm dấu / đằng trước nếu không sẽ bị lỗi ngay.

Ví dụ:

INSERT INTO sinhvien(sv_name, sv_description, lop_id)
VALUES ('Nguyen Van Cuong', 'Hoc sinh guong mau 'nhat lop' ', 1)

4. Lời kết

Hè hè, ở trên mình nói bài này khá đơn giản nhưng đọc vào hơi điên đầu phải không nào :D, các bạn bị lừa rồi đấy nhé. Nếu cảm thấy tức tối khi bị lừa thì hãy chờ bài tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu một lệnh khác cũng khá đơn giản để bù đắp lỗi lầm của mình đó là lệnh SELECT. Chúc bạn học tốt!