Sự khác nhau giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng

Sự khác biệt giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị

  • 2019

Chuỗi cung ứng đề cập đến sự tích hợp của tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình tìm nguồn cung ứng, mua sắm, chuyển đổi và hậu cần. Mặt khác, chuỗi giá trị ngụ ý một loạt các hoạt động kinh doanh trong đó tiện ích được thêm vào hàng hóa và dịch vụ được cung cấp bởi công ty để nâng cao giá trị của khách hàng.

Chuỗi cung ứng là sự kết nối của tất cả các chức năng bắt đầu từ việc sản xuất nguyên liệu thô thành sản phẩm hoàn chỉnh và kết thúc khi sản phẩm đến tay khách hàng cuối cùng. Mặt khác, Chuỗi giá trị là một tập hợp các hoạt động tập trung vào việc tạo hoặc thêm giá trị cho sản phẩm.

Hai mạng này giúp cung cấp sản phẩm chất lượng cho khách hàng với giá cả hợp lý. Hầu hết các chuỗi cung ứng thời gian được nối liền với chuỗi giá trị. Trong bài viết này, chúng tôi đã tổng hợp tất cả sự khác biệt đáng kể giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị. Có một cái nhìn.

Biểu đồ so sánh

Cơ sở để so sánhChuỗi cung ứngChuỗi giá trị
Ý nghĩaViệc tích hợp tất cả các hoạt động liên quan đến mua sắm, chuyển đổi và hậu cần của sản phẩm được gọi là Chuỗi cung ứng.Chuỗi giá trị được định nghĩa là chuỗi các hoạt động, làm tăng giá trị cho sản phẩm.
Có nguồn gốc từQuản lý vận hànhQuản lý kinh doanh
Khái niệmBăng tảiGiá trị gia tăng
Trình tựYêu cầu sản phẩm - Chuỗi cung ứng - Khách hàngYêu cầu khách hàng - Chuỗi giá trị - Sản phẩm
Mục tiêuSự hài lòng của khách hàngĐạt được lợi thế cạnh tranh

Định nghĩa chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng là sự kết nối của tất cả các bên, tài nguyên, doanh nghiệp và các hoạt động liên quan đến tiếp thị hoặc phân phối mà qua đó sản phẩm đến tay người dùng cuối. Nó tạo ra một liên kết giữa các đối tác kênh như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nói một cách đơn giản, nó bao gồm dòng chảy và lưu trữ của nguyên liệu thô; bán thành phẩm và hàng hóa thành phẩm từ điểm xuất phát đến điểm đến cuối cùng tức là tiêu thụ.

Quá trình lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động của chuỗi cung ứng được gọi là Quản lý chuỗi cung ứng. Nó là một hệ thống đa chức năng quản lý sự di chuyển của nguyên liệu thô, trong tổ chức và sự di chuyển của hàng hóa thành phẩm ra khỏi công ty cùng với sự hài lòng của khách hàng đầy đủ bên cạnh nhau. Các hoạt động sau đây được bao gồm trong chuỗi cung ứng:

  • Hội nhập
  • Chia sẻ thông tin
  • Phát triển sản phẩm
  • Tạp vụ
  • Sản xuất
  • Phân phối
  • Dịch vụ cho khách hàng
  • Phân tích hiệu suất

Định nghĩa chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị đề cập đến phạm vi hoạt động làm tăng giá trị ở mỗi bước duy nhất trong việc thiết kế, sản xuất và cung cấp một sản phẩm chất lượng cho khách hàng. Phân tích chuỗi giá trị được sử dụng để đánh giá các hoạt động trong và xung quanh tổ chức và liên quan đến khả năng cung cấp giá trị đồng tiền, hàng hóa và dịch vụ.

Khái niệm Phân tích chuỗi giá trị được Michael Porter phát triển lần đầu tiên vào năm 1985 trong cuốn sách nổi tiếng của ông. Theo ông, hai bước chính liên quan đến phân tích chuỗi giá trị là:

  • Xác định các hoạt động cá nhân
  • Phân tích giá trị gia tăng trong từng hoạt động và liên quan đến sức mạnh cạnh tranh của công ty.

Porter chia các hoạt động kinh doanh thành hai loại chính, với mục đích Phân tích chuỗi giá trị:

  • Hoạt động chính:
      • Logistics nội địa : Nó liên quan đến việc tiếp nhận, lưu trữ và phân phối đầu vào.
      • Hoạt động sản xuất : Chuyển đổi đầu vào thành thành phẩm.
      • Logistics bên ngoài : Nó liên quan đến việc thu thập, lưu trữ và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng.
      • Tiếp thị và bán hàng : Tham gia vào các hoạt động tạo ra nhận thức trong công chúng về sản phẩm.
      • Dịch vụ : Tất cả những hoạt động làm tăng giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ.
  • Hoạt động hỗ trợ : Những hoạt động này giúp các hoạt động chính và bao gồm mua sắm, phát triển công nghệ, quản lý nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng.

Chuỗi giá trị là gì?

Chuỗi giá trị còn gọi bằng tên tiếng anh là value chain. Bạn đang thắc mắc value chain là gì? Đây chính là tất cả những hoạt động trong doanh nghiệp có khả năng làm tăng giá trị ở mỗi quy trình như thiết kế, sản xuất, tiếp thị và phân phối sản phẩm.

Người đầu tiên đưa ra khái niệm chuỗi giá trị michael porter vào năm 1985 trong cuốn Competitive Advantage. Theo ông, trên mặt lý thuyết về chuỗi giá trị có 2 bước chính là:

  • Xác định những hoạt động riêng lẻ trong doanh nghiệp.
  • Phân tích giá trị tăng thêm của mỗi hoạt động, đồng thời liên hệ với sức mạnh cạnh tranh của công ty.

Đối với những doanh nghiệp chuyên sản xuất thì chuoi gia tri sẽ bắt đầu từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất cho tới khi phân phối sản phẩm ra thị trường. Ngoài ra còn một số yếu tố khác phát sinh trước khi sản phẩm đến được tay người tiêu dùng.

Khi quản lý chuỗi giá trị tức là bạn cần thực hiện quá trình tổ chức và phân tích các hoạt động một cách chính xác. Công việc này nhằm mục đích thiết lập thông tin sao cho quá trình sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách mạch lạc nhất.

Quản lý chuỗi giá trị tức là bạn cần thực hiện quá trình tổ chức và phân tích các hoạt động

Trước khi tìm hiểu về sự khác nhau giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng , hãy tìm hiểu định nghĩa về Chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị [Value chain] liên quan đến 1 dãy các hoạt động LÀM TĂNG GIÁ TRỊ tại mỗi bước trong quy trình, bao gồm: Khâu thiết kế, sản xuất & giao sản phẩm chất lượng đến tay người sử dụng.

Phân tích chuỗi giá trị được sử dụng đế đánh giá các hoạt động bên trong và xung quanh tổ chức & liên hệ với khả năng của nó để cung cấp giá trị cho đồng tiền, sản phẩm và dịch vụ

Khái niệm về Value Chain [chuỗi giá trị] lần đầu tiên được đưa ra bởi Michael Porter vào nằm 1985, trong cuốn sách nổi tiếng của ông “Competitive Advantage”.

Theo ý kiến của Poter, có 2 bước chính trong việc phân tích chuỗi giá trị, bao gồm:

+ Xác định từng hoạt động riêng lẻ trong tổ chức. Và

+ Phân tích giá trị tăng thêm trong mỗi hoạt động và liên hệ nó với sức mạnh cạnh tranh của DN

Porter đã phân chia các hoạt động của DN thành 2 mảng chính [cho mục đích phân tích chuỗi giá trị]:

+Hoạt động chủ yếu – Primary Activities: Logistics đầu vào, Sản xuất, Logistics đầu ra, Marketing & Sales, Dịch vụ.

+Hoạt động bổ trợ – Support Activities: Các hoạt động này sẽ hỗ trợ cho các Hoạt động chủ yếu, bao gồm: Thu mua, Công nghệ, HR, Cơ sở hạ tầng.

  • 5 bước trong chuỗi giá trị cung cấp cho công ty khả năng tạo ra giá trị vượt quá chi phí để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng.
  • Nếu công ty tối đa hoá các hoạt động trong 5 bước này, sẽ cho phép công ty có lợi thế cạnnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành công nghiệp

5 bước trong Hoạt động chủ yếu – Primary Activities, bao gồm:

+Logistics đầu vào:

Bao gồm việc nhận hàng, lưu trữ & phân phối các yếu tố đầu vào [inputs] như: Nguyên vật liệu, Nguồn cung cấp …

+Hoạt động sản xuất:

Chuyển đổi đầu vào [nguyên vật liệu] thành sản phẩm hoàn chỉnh.

+Logistics đầu ra:

Liên quan đến việc thu gom hàng, lưu trữ & phân phối các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng.

+Marketing & Sales:

Liên quan đến các hoạt động giúp nâng cao nhận thức của công chúng về sản phẩm.

+Dịch vụ:

Bao gồm tất cả các hoạt động tăng giá trị cho sản phẩm và dịch vụ.

Mô hình chuỗi giá trị là gì?

Mô hình chuỗi giá trị của doanh nghiệp là đầy đủ các hoạt động – bao gồm thiết kế, sản xuất, tiếp thị và phân phối. Các doanh nghiệp tiến hành đưa sản phẩm hoặc dịch vụ từ Concept đến bước cuối giao hàng. Đối với các công ty sản xuất hàng hóa, chuỗi giá trị bắt đầu với nguyên liệu được sử dụng để sản xuất sản phẩm của họ và bao gồm các yếu tố khác được thêm vào trước khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Quản lý chuỗi giá trị là quá trình tổ chức các hoạt động này để phân tích chúng một cách chính xác. Mục đích là để thiết lập thông tin liên lạc giữa người quản lý của từng giai đoạn để đảm bảo sản phẩm đến tay khách hàng một cách liền mạch nhất có thể.

>>> Xem thêm: Chiến lược Marketing của doanh nghiệp du lịch Vietravel

Video liên quan

Chủ Đề