Tại sao đột biến đa bội thường xảy ra ở thực vật

I. ĐỘT BIẾN LỆCH BỘI

1. Khái niệm và phân loại

- Đột biến lệch bội là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở 1 hay vài cặp NST tương đồng.

- Ở sinh vật lưỡng bội, đột biến lệch bội thường gặp các dạng chính:

+ Thể không nhiễm [2n – 2]

+ Thể một nhiễm [2n – 1]

+ Thể một nhiễm kép [2n – 1 – 1]

+ Thể ba nhiễm [2n + 1]

+ Thể bốn nhiễm [2n + 2]

+ Thể bốn nhiễm kép [2n + 2 + 2]

2. Cơ chế phát sinh

- Trong giảm phân: một hay vài cặp NST nào đó không phân li tạo giao tử thừa hoặc thiếu một vài NST. Các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường sẽ tạo các thể lệch bội.

- Trong nguyên phân [tế bào sinh dưỡng]: một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm.

3. Hậu quả

- Mất cân bằng toàn bộ hệ gen, thường giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản hoặc chết.

4. Ý nghĩa

- Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.

- Trong thực tiễn chọn giống, sử dụng lệch bội để đưa các NST theo ý muốn vào 1 giống cây trồng nào đó.

II. ĐỘT BIẾN ĐA BỘI

1. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội

a] Khái niệm

- Là sự tăng số NST đơn bội của cùng một loài lên một số nguyên lần [nhiều hơn 2].

+ Tự đa bội chẵn: 4n, 6n, 8n…

+ Tự đa bội lẻ: 3n, 5n, 7n…

b] Cơ chế phát sinh

-­ Thể tam bội: sự kết hợp của giao tử n và giao tử 2n trong thụ tinh.

-­ Thể tứ bội: sự kết hợp giữa 2 giao tử 2n hoặc cả bộ NST không phân li trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử.

2. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội

a] Khái niệm

- Dị đa bội là hiện tượng làm gia tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau cùng tồn tại trong 1 tế bào.

b] Cơ chế

- Phát sinh ở con lai khác loài [lai xa].

- Cơ thể lai xa bất thụ.

- Ở một số loài thực vật các cơ thể lai bất thụ tạo được các giao tử lưỡng bội do sự không phân li của NST không tương đồng, giao tử này có thể kết hợp với nhau tạo ra thể tứ bội hữu thụ.

3. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội

- Thể đa bội có tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu  tốt.

­- Các thể tự đa bội lẻ không sinh giao tử bình thường.

- Hiện tượng đa bội khá phổ biến ở thực vật, ít gặp ở động vật vì dễ gây chết.

- Đột biến đa bội có ý nghĩa đối với quá trình tiến hóa và chọn giống thực vật vì nó góp phần hình thành loài mới.

Page 2

SureLRN

Đáp án:

Giải thích các bước giải:

Điều này đúng vì:

- Sự tăng hay giảm số lượng của một hay vài cặp NST làm mất cân bằng toàn bộ hệ gen nên tuy các dạng lệch bội không gây hậu quả nghiêm trọng như ở động vật nhưng thường làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của loài.

- Những dạng đa bội ở thực vật thường có số lượng NST tăng gấp nhiều lần nên quá trình sinh tổng hợp các chất diễn ra mạnh mẽ à tế bào to, sinh trưởng tốt. Thể đa bội thường được ứng dụng trong trồng trọt để thu sản phẩm từ cơ quan sinh dưỡng

Ví dụ:

- Karpechenco đã lai cải củ [Raphamus] có 2n = 18R với cải bắp [Brassia] có 2n = 18B, con lai F1 bất thụ có 18 NST [9R + 9B] do bộ NST không tương đồng. Sau đó ông đã may mắn nhận được thể dị đa bội [song nhị bội hữu thụ] có bộ NST 18R + 18B.

      - Cà độc dược đã phát hiện được lệch bội cả 12 cặp NST tương đồng cho các dạng quả khác nhau về hình dạng, kích thước cũng như sự phát triển của các gai.

Bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp câu hỏi: Hình thành loài bằng lai xa và đa bội hóa thường xảy ra đối với?

Câu hỏi:

Hình thành loài bằng lai xa và đa bội hóa thường xảy ra đối với

A. Thực vật

B. Động vật

C. Động vật bậc thấp

D. Động vật bậc cao

Đáp án đúng A.

Hình thành loài bằng lai xa và đa bội hóa thường xảy ra đối với thực vật, cơ thể lai xa thường không có khả năng sinh sản hữu tính [bất thụ] do cơ thể lai xa mang bộ NST đơn bội của 2 loài bố, mẹ, đa bội hóa có thể khắc phục được nhược điểm của lai xa → con lai có khả năng sinh sản hữu tính.

Giải thích vì sao chọn A là đáp án đúng:

Khi không có sự cách li địa lí, vẫn có nhiều cơ chế làm cho quần thể của loài ban đầu được phân hóa thành nhiều quần thể phân bố liền kề nhau, thậm chí trên cũng một khu vực địa lí nhưng lại cách li sinh sản với nhau.

Hình thành loài bằng cách li tập tính: do đột biến, các cá thể của quần thể có thể thay đổi một số đặc điểm liên quan tới tập tính giao phối → các cá thể đó có xu hướng thích giao phối với nhau [giao phối có chọn lọc] → lâu dần, sự khác biệt về vốn gen do giao phối không ngẫu nhiên và do các nhân tố khác có thể dẫn tới cách li sinh sản → hình thành loài mới.

Hình thành loài bằng cách li sinh thái: Trong cùng một khu vực địa lí, các quần thể của loài được chọn lọc thích nghi với các điều kiện sinh thái khác nhau, hình thành các nòi sinh thái rồi đến các loài mới.

Hình thành loài nhờ cơ chế tự đa bội: Hiện tượng tự đa bội có thể nhanh chóng hình thành loài mới từ 1 loài ban đầu mà không cần cách li địa lí.

Hình thành loài bằng lai xa và đa bội hóa: Cơ thể lai xa thường không có khả năng sinh sản hữu tính [bất thụ] do cơ thể lai xa mang bộ NST đơn bội của 2 loài bố, mẹ. Đa bội hóa có thể khắc phục được nhược điểm của lai xa → con lai có khả năng sinh sản hữu tính. Phương pháp này thường xảy ra ở thực vật.

Cơ thể lai tạo ra cách li sinh sản với 2 loài bố mẹ, nếu được nhân lên tạo thành một quần thể hoặc nhóm quần thể có khả năng tồn tại như một khâu trong hệ sinh thái → loài mới hình thành.

Câu hỏi in nghiêng trang 30 Sinh 12 Bài 6

Tại sao đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề cho thể đột biến hơn là đột biến đa bội?

Lời giải:

Đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề cho thể đột biến hơn là đột biến đa bội vì: đột biến lệch bội có sự tăng hay giảm của một vài cặp NST một cách khác thường làm mất cân bằng của toàn hệ gen nên các thể lệch bội thường không sống được hay giảm sức sống và giảm khả năng sinh sản của loài bao gồm cả động vật và thực vật. Còn ở đột biến đa bội có số lượng AND tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất xảy ra mạnh mẽ, tế bào to và cơ quan sinh dưỡng phát triển khỏe, chống chịu tốt, mặt khác đa bội thể phổ biến ở thực vật có ý nghĩa lớn trong chọn giống và khá hiếm ở động vật.

Tham khảo toàn bộ: Giải Sinh 12

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Sinh Học Lớp 12
  • Giải Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 12

Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 6 trang 30: Tại sao đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề cho thể đột biến hơn là đột biến đa bội?

Trả lời:

– Đột biến đa bội:

+ Ở động vật: thường rất ít xuất hiện, thường chỉ gặp ở các loài lưỡng tính hay các loài trinh sản

+ Ở thực vật: hiện tượng đa bội khá phổ biến. Những dạng đa bội ở thực vật thường có số lượng NST tăng gấp nhiều lần nên quá trình sinh tổng hợp các chất diễn ra mạnh mẽ ⇒ tế bào to, sinh trưởng tốt. Thể đa bội thường được ứng dụng trong trồng trọt để thu sản phẩm từ cơ quan sinh dưỡng ví dụ: nho tứ bội, dâu, táo…

– Đột biến lệch bội:

+ Ở động vật: Do sự tăng hay giảm số lượng một vài NST dẫn đến mất cân bằng của toàn hệ gen làm cho cơ thể không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản…

+ Ở thực vật: Các dạng lệch bội tuy không gây hậu quả nghiêm trong như ở động vật nhưng thường làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của loài.

Câu 1 trang 30 Sinh học 12: Nêu các dạng đột biến lệch bội ở sinh vật lưỡng bội và hậu quả của từng dạng.

Trả lời:

Gọi số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng trưởng thành bình thường của sinh vật nhân thực có kí hiệu là 2n [trong đó, n là số nguyên dương].

Số lượng NST trong tế bào Hậu quả
Thể không nhiễm 2n – 2 – Mất 2 NST ở cùng cặp tương ứng.
Thể một nhiễm 2n – 1 – Mất 1 NST

– Tơcno: mất 1 NST giới tính X [không có khả năng sinh sản, giảm sức sống]

Thể một nhiễm kép 2n – 1 – 1 – Mất đồng thời 2 NST ở 2 cặp tương ứng khác nhau
Thể ba nhiễm 2n + 1 – Xuất hiện thêm 1 NST

– Hội chứng Đao [thêm 1 NST ở vị trí số 21, có biểu hiện chậm phát triển, si đần và không có khả năng sinh sản]

Thể bốn nhiễm 2n + 2 – Thêm 2 NST ở cùng 1 cặp tương ứng.
Thể bốn nhiễm kép 2n + 2 + 2 – Thêm ở mỗi cặp NST tương ứng 2 chiếc NST.

Câu 2 trang 30 Sinh học 12: Phân biệt tự đa bội và dị đa bội. Thế nào là thể song nhị bội?

Trả lời:

Tự đa bội Dị đa bội
Khái niệm Là dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài và lớn hơn 2n. Là hiện tượng làm gia tăng số bộ NST đơn bội của hai loài khác nhau trong cùng một tế bào.
Cơ chế phát sinh – Trong quá trình giảm phân đã xảy ra không phân li của tất cả các NST ⇒ tạo nên giao tử bất thường [có 2n NST].

– Sự kết hợp giữa giao tử bình thường [ví dụ giao tử n] với giao tử đột biến [ví dụ giao tử 2n] hoặc giữa giao tử đột biến [2n] với giao tử đột biến [2n] sẽ tạo nên hợp tử đột biến [3n hoặc 4n].

– Hợp tử phát triển thành thể đột biến.

– Tế bào sinh sản của loài A giảm phân bình thường tạo giao tử x.

– Tế bào sinh sản của loài B giảm phân bình thường tạo giao tử y.

– Sự kết hợp của giao tử x và y trong thụ tinh sẽ tạo hợp tử có kí hiệu là xy.

– Hợp tử phát triển thành thể đột biến.

Con lai Hữu thụ Bất thụ
Bộ NST trong tế bào Của 1 loài Của 2 loài có họ hang thân thuộc.

Câu 3 trang 30 Sinh học 12: Nêu một vài ví dụ về hiện tượng đa bội ở thực vật.

Trả lời:

Chủ yếu gặp ở thực vật, rất hiếm khi gặp ở động vật:

– Thành tựu tạo quả không hạt có bộ NST là 3n như ở nho, dưa hấu…

– Chuối nhà là cây có bộ NST là 3n

– Kết quả lai cải bắp [kí hiệu bộ NST là 18B] và cải củ [kí hiệu bộ NST là 18R] tạo con lai F1 có kí hiệu bộ NST là 9R+9B.

Câu 4 trang 30 Sinh học 12: Nêu các đặc điểm của thể đa bội.

Trả lời:

– Đặc điểm chung: tế bào to, phát triển nhanh → cơ quan sinh dưỡng to, lớn nhanh; sức chống chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt; khả năng kháng sâu bệnh tốt.

– Đặc điểm riêng:

+ Đối với đa bội chẵn: có khả năng tạo giao tử và có khả năng sinh sản.

+ Đối với đa bội lẻ: quả không có hạt, không có khả năng sinh sản.

Câu 5 trang 30 Sinh học 12: Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Sự không phân li của 1 cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ làm xuất hiện điều gì?

A. Tất cả các tế bào của cơ thể đều mang đột biến.

B. Chỉ cơ quan sinh dục mang tế bào đột biến.

C. Tất cả các tế bào sinh dưỡng đều mang đột biến, còn tế bào sinh dục thì không.

D. Trong cơ thể sẽ có hai dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến.

Trả lời:

Chọn đáp án D

Video liên quan

Chủ Đề