Tại sao không được bón chung supephotphat hoặc phân ure với với

I - PHÂN ĐẠM Phân đạm cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat (NO−3NO3−) và ion amoni (NH+4NH4+). Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây, làm tăng tỉ lệ của protein thực vật. Có phân đạm, cây trồng sẽ phản triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả. Các loại phân đạm chính là phân đạm amoni, phân đạm nitrat, phân đạm urê. Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng hàm lượng %N%N trong phân.

1.1. Phân đạm amoni


Phân đạm amoni là các muối amoni: NH4Cl,(NH4)2SO4,NH4NO3,...NH4Cl,(NH4)2SO4,NH4NO3,... Các muối này được điều chế khi cho amoniac tác dụng với axit tương ứng. Thí dụ:

2NH3+H2SO4→(NH4)2SO42NH3+H2SO4→(NH4)2SO4

Khi tan trong nước, muối amoni bị thủy phân tạo ra môi trường axit, nên chỉ bón phân này cho các loại đất ít chua, hoặc đất đã được khử chua trước bằng vôi (CaOCaO).

2.2. Phân đạm nitrat

Phân đạm nitrat là các muối nitrat: NaNO3,Ca(NO3)2,...NaNO3,Ca(NO3)2,... Các muối này được điều chế khi cho axit nitric tác dụng với muối cacbonat của các kim loại tương ứng.

Thí dụ:          

CaCO3+2HNO3→Ca(NO3)2+CO2+H2OCaCO3+2HNO3→Ca(NO3)2+CO2+H2O

Phân đạm amoni và phân đạm nitrat khi bảo quản thường dễ hút nước trong không khí và chảy rữa. Chúng tan nhiều trong nước, nên có tác dụng nhanh đối với cây trồng, nhưng cũng dễ bị nước mưa rửa trôi.

3.3. Urê

Urê ((NH2)2CO(NH2)2CO) là chất rắn màu trắng (hình 2.152.15), tan tốt trong nước, chứa khoảng 46%N46%N, được điều chế bằng cách cho amoniac tác dụng với CO2CO2 ở nhiệt độ 180−2000C180−2000C, dưới áp suất ≈200atm≈200atm:

CO2+2NH3→(NH2)2CO+H2OCO2+2NH3→(NH2)2CO+H2O

Trong đất, dưới tác dụng của các vi sinh vật urê bị phân hủy cho thoát ra amoniac, hoặc chuyển dần thành muối amoni cacbonat khi tác dụng với nước:

(NH2)2CO+H2O→(NH4)2CO3(NH2)2CO+H2O→(NH4)2CO3

Hiện nay ở nước ta urê được sản xuất tại nhà máy phân đạm Bắc Giang và nhà máy phân đạm Phú Mỹ.

II - PHÂN LÂN

Phân lân cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat. Phân lân cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng do thúc đẩy các quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Phân lân có tác dụng làm cho cành lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to. Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá băng hàm lượng %P2O5%P2O5 tương ứng với lượng photpho có trong thành phần của nó. Nguyên liệu để sản xuất phân lân là quặng photphorit và apatit. Một số loại phân chính là supephotphat, phân lân nung chảy,...

11. Supephotphat

Có hai loại supephotphat là supephotphat đơn và supephotphat kép. Thành phần chính của cả hai loại là muối tan canxi đihiđrophotphat.

a) Supephotphat đơn


Supephotphat đơn chứa 14−20%P2O514−20%P2O5, được sản xuất bằng cách cho bột quặng photphorit hoặc apatit tác dụng với axit sunfuric đặc:

Ca3(PO4)2+2H2SO4→Ca(H2PO4)2+2CaSO4↓Ca3(PO4)2+2H2SO4→Ca(H2PO4)2+2CaSO4↓

Cây trồng đồng hóa dễ dàng muối Ca(H2PO4)2Ca(H2PO4)2, còn CaSO4CaSO4 là phần không có ích, làm rắn đất. Ở nước ta, Công ti supephotphat và hóa chất Lâm Thao - Phú Thọ sản xuất loại supephotphat đơn này từ quặng apatit Lào Cai.

b) Supephotphat kép

Supephotphat kép chứa hàm lượng P2O5P2O5 cao hơn (40−50%P2O540−50%P2O5) vì chỉ có Ca(H2PO4)2Ca(H2PO4)2. Quá trình sản xuất supephotphat kép xảy ra qua hai giai đoạn: điều chế axit photphoric, và cho axit photphoric tác dụng với photphorit hoặc apatit:                           Ca3(PO4)2+3H2PO4→2H3PO4+3CaSO4↓Ca3(PO4)2+3H2PO4→2H3PO4+3CaSO4↓                           Ca3(PO4)2+4H3PO4→3Ca(H2PO4)2Ca3(PO4)2+4H3PO4→3Ca(H2PO4)2

22. Phân lân nung chảy

Để sản xuất phân lân nung chảy, người ta nung hỗn hợp bột quặng apatit (hay photphorit) với đá xà vân (thành phần chính là megie silicat) và than cốc ở nhiệt độ trên 10000C10000C trong lò đứng. Sản phẩm nóng chảy từ lò đi ra được làm nguội nhanh bằng nước để khối chất bị vỡ thành các hạt vụn, sau đó sấy khô và nghiền thành bột. Thành phần chính của phân lân nung chảy là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie (chứa 12−14%P2O512−14%P2O5). Các muối này không tan trong nước, nên cũng chỉ thích hợp cho loại đất chua. Ơ nước ta, phân lân nung chảy được sản xuất ở Văn Điển (Hà Nội) và một số địa phương khác. III - PHÂN KALI Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+K+. Phân kali giúp cho cây hấp thụ được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây. Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng hàm lượng %K2O%K2O tương ứng với lượng kali có trong thành phần của nó. Hai muối kali clorua và kali sunfat được sử dụng nhiều nhất để làm phân kali. 

Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì có chứa K2CO3K2CO3.

Cây trồng muốn sinh trưởng và phát triển tốt, ngoài điều kiện nguồn nước và ánh sáng thì cần cung cấp thêm phân bón hoá học cho cây. Vậy phân bón hoá học là gì và vì sao trong nông nghiệp luôn sử dụng chúng, ta cùng tìm hiểu bài Phân bón hoá học lớp 11. 

Tại sao không được bón chung supephotphat hoặc phân ure với với

Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây trồng nhằm nâng cao năng suất mùa màng.

Tại sao không được bón chung supephotphat hoặc phân ure với với

I. Phân bón hoá học lớp 11: PHÂN ĐẠM

– Nguyên tố dinh dưỡng: Ni tơ 

– Dạng ion đồng hoá: ion NO3– và NH4+.

– Tác dụng: Tăng cường quá trình sinh trưởng của cây trồng.

Tỉ lệ protêin thực vật tăng.

Cây phát triển mạnh, tăng sản lượng, củ quả có nhiều dinh dưỡng.

Phân đạm có tác dụng rất lớn đối với cây trồng và thực vật nói chung, đặc biệt là cây lấy lá như rau.

– Độ dinh dưỡng: đánh giá thông quá % Nitơ có trong phân. 

– Để phân loại phân đạm ta dựa vào thành phần hoá học: phân đạm amoni, phân đạm nitrat, phân đạm urê.

1. Phân đạm Amoni:

– Trong thành phần phải chứa gốc amoni NH4+, ví dụ như NH4Cl (amoni clorua), (NH4)2SO4 (amoni sunfat), NH4NO3 (amoni nitrat)

– Điều chế: Cho amoniac tác dụng với axit tương ứng.

Ví dụ:

Tại sao không được bón chung supephotphat hoặc phân ure với với

– Tính chất: vì thành phần chứa muối tan nên dễ tan trong nước, dễ chảy rửa, do đó cây dễ dàng hấp thu nhung cũng dễ bị rửa trôi.

– Phân đạm amoni sử dụng cho đất ít chua.

Giải thích: Trong thành phần của phân amoni có chứa gốc bazo yếu là NH4+, bị thuỷ phân trong nước tạo môi trường có tính axit, làm tăng độ chua cho đất.

– Những nơi đất chua sử dụng vôi bột khử chua thì không dùng phân amoni vì: 

2. Phân đạm Nitrat:

– Trong thành phần phải chứa gốc nitrat NO3-, ví dụ như NaNO3 (natri nitrat), Ca(NO3)2 (canxi nitrat),…

– Điều chế: muối cacbonat kim loại (MCO3) tác dụng với HNO3.

Ví dụ:

– Tính chất: vì thành phần chứa muối tan nên dễ tan trong nước, dễ chảy rửa, do đó cây dễ dàng hấp thu nhung cũng dễ bị rửa trôi, tương tự phân amoni.

3. Phân đạm Urê:

– Công thức hoá học: (NH2)2CO.

– Điều chế:

Tại sao không được bón chung supephotphat hoặc phân ure với với

– Ion cây trồng đồng hoá: NH4+

+ Bị phân huỷ dưới tác dụng của vi sinh vật sinh ra amoniac.

+ Tác dụng với nước tạo ra muối cacbonat:

Tại sao không được bón chung supephotphat hoặc phân ure với với

– Tính chất: là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, chứa 46, 67% N.

Tại sao không được bón chung supephotphat hoặc phân ure với với

– Trong 3 loại phân đạm trên, hàm lượng N trong phân urê là cao nhất nên là loại phân đạm tốt nhất nên được sử dụng nhiều.

– Không dùng phân này cho đất kiềm vì:

Tại sao không được bón chung supephotphat hoặc phân ure với với

NH3 không phải là dạng cây trồng hấp thu.

Tại sao không được bón chung supephotphat hoặc phân ure với với

Phân đạm Thành phần Ion mà cây trồng hấp thụ Tính chất Điều chế
Amoni Muối amoni NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO3 NH4+, NO3– Tan tốt trong nước, dễ chảy rửa. Cho amoniac tác dụng với axit tương ứng
Nitrat Muối nitrat NaNO3 , Ca(NO3)2 ,… NO3– Tan tốt trong nước, dễ chảy rửa. Muối cacbonat MCO3 tác dụng với HNO3
Urê (NH2)2CO NH4+ Chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước

Hàm lượng N cao nhất.

Cho CO2 tác dụng với NH3 ở 180-2000C và áp suất 200 atm.

II. Phân bón hoá học lớp 11: PHÂN LÂN

– Nguyên tố dinh dưỡng: photpho.

– Dạng ion: ion photphat (PO43-).

– Tác dụng: ở thời kì sinh trưởng, thúc đẩy các quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Được bón phân lân giúp cành lá xum xuê, hạt chắc, quả củ to.

– Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng % P2O5 tương ứng với lượng photpho có trong thành phần của nó. 

– Phân lân gồm: supephotphat và phân lân nung chảy,…

1. Supephotphat

– Bao gồm: supephotphat đơn và supephotphat kép 

– Thành phần chính: Ca(H2PO4)2 (canxi dihidrophotphat).

a) Supephotphat đơn

– Chứa khoảng 14-20% P2O5.

– Điều chế: Cho quặng photphorit hoặc quặng apatit tác dụng với axit sunfuric đặc.

– Dạng ion cây trồng đồng hoá: H2PO4-.

– CaSO4 không tan trong nước, là phần không có ích, làm rắn đất.

b) Supephotphat kép

– Chứa khoảng 40-50% P2O5, cao hơn so với supephotphat đơn.

– Điều chế: Cho quặng photphorit hoặc quặng apatit tác dụng với axit sunfuric đặc theo 2 giai đoạn:

– Vì điều chế theo 2 giai đoạn nên CaSO4 đã được loại bỏ, hàm lượng P2O5 sẽ cao hơn và đất trồng không bị rắn.

2. Phân lân nung chảy

– Nguyên liệu: bột quặng apatit, đá xà vân (thành phần chính gồm magie silicat) và than cốc.

– Quy trình: cho hỗn hợp nguyên liệu vào lò đứng trên 10000C. Sản phẩm nóng chảy từ lò được làm lạnh nhanh bằng nước, sau đó sấy khô và nghiền nát thành bột.

– Thành phần chính: hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie.

– Hàm lượng: chứa 12-14% P2O5.

– Thích hợp cho đất chua.

Giải thích: Các muối này không tan trong nước, đất chua có tính axit nên có khả năng hoà tan chúng.

Tại sao không được bón chung supephotphat hoặc phân ure với với

Loại phân Thành phần chính Ion cây trồng đồng hoá Phương pháp điều chế Hàm lượng
Supephotphat đơn Ca(H2PO4)2 và CaSO4 H2PO4– 14-20% 
Supephotphat kép Ca(H2PO4)2  H2PO4– theo 2 giai đoạn: 40-50%
Lân nung chảy Hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie. Nung hỗn hợp bột quặng apatit, đá xà vân (thành phần chính gồm magie silicat) và than cốc trong lò đứng với nhiệt độ trên 10000C. 12-14% 

III. Phân bón hoá học lớp 11: Phân kali

– Nguyên tố dinh dưỡng: kali dưới dạng K+.

– Tác dụng: thúc đẩy quá trình tạo đường, bột, chất xơ, chất dầu; tăng cường sức chống rét, chống sâu bệnh và chịu hạn của cây.

– Độ dinh dưỡng được đánh giá qua % K2O.

– Hai muối được sử dụng nhiều để làm phân kali là KCl (kali clorua), K2SO4 (kali sunfat).

– Tro thực vật cũng là phân kali vì chứa K2CO3.

IV. Phân bón hoá học lớp 11: Một số loại phân bón khác

1. Phân hỗn hợp và phân phức hợp:

– Chứa đồng thời một số nguyên tố dinh dưỡng cơ bản.

– Phân hỗn hợp: Chứa nitơ, photpho, kali được gọi chung là phân NPK. 

Ví dụ: nitrophotka là hỗn hợp (NH4)2HPO2 và KNO3. 

Khi trộn lẫn các loại phân bón với tỉ lệ N:P:K khác nhau ta thu được phân hỗn hợp, tuỳ theo loại đất và cây trồng.

– Phân phức hợp: hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hoá học các chất. 

Ví dụ: amophot là hỗn hợp các muối NH4H2PO2 và (NH4)2HPO2, thu được khi cho amoniac tác dụng với axit photphoric

2. Phân vi lượng

Phân vi lượng cung cấp cho cây các nguyên tố như bo, kẽm mangan, đồng, molipden,… ở dạng hợp chất. 

Cây trồng chỉ cần một lượng rất nhỏ loại phân bón này để tăng khả năng kích thích quá trình sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp,… 

– Các nguyên tố trên đóng vai trò như những vitamin cho thực vật. 

– Phân vi lượng được đưa vào đất cùng với phân bón vô cơ hoặc phân bón hữu cơ. 

– Loại phân bón này chỉ có hiệu quả cho từng loại cây và từng loại đất, dùng quá lượng quy định sẽ có hại cho cây.  

Tại sao không được bón chung supephotphat hoặc phân ure với với

Từ những kiến thức chi tiết về phân bón hoá học lớp 11 các em đã có thêm kiến thức về phân bón, thành phần dinh dưỡng, cây trồng cần chúng trong những giai đoạn nào từ đó có thể giải thích được các kiến thức thực tế đời sống.