Tại sao thêm naoh vào dung dịch chứa beta naphthol
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA HỮU CƠ
Bài 9 : PHẢN ỨNG DIAZÔ HOÁ VÀ GHÉP ĐÔI AZÔ A. PHẦN RIÊNG CHO MỖI SINH VIÊN: 5 điểm (Chuẩn bị trước khi thí nghiệm) 1.Mục đích - Tổng hợp β-naphthol da cam bằng phản ứng Dizô hóa và ghép đôi Azô. 2. Thực hành 2.1 Phương trình phản ứng 2.2 Bảng tính chất vật lý* β-naphthol 144 Nhiệt Acid sunfanilic 173 288 1.485 -Là tinh thể không màu, mất nước ở gây kích ứng, hít phải tiếp xúc với da rất HCl 36,5 -27 1,18 -Là acid mạnh, có thể ion hóa. NaNO2 69 271 2,168 -Tan tốt trong nước, bị oxi hoá chậm β-naphthol da cam 350,34 Hóa chất-Sản K/l p/tử Tỷ trọng -Là chất rắn dạng tinh thể không màu
có * The Merck Index nAcid sunfanilic= nβ-naphthol= Tính chất/Độc tính -Tồn tại ở dạng tinh thể màu cam sáng, 2.4 Hình vẽ lắp ráp
dụng cụ: 2.5 Sơ đồ thí nghiệm Acid sunfanilic 2 /3lượng NaNO2 1mL HCl đặc 1 /3 lượng NaNO2 Hòa tan Làm lạnh 0-5oC Khuấy đều Khuấy đều KI tẩm hồ tinh bột có màu xanh Tinh thể NaOH 5% β-naphthol Làm lạnh 5g NaCl Khuấy Khuấy Lọc Rửa Ép khô Sấy β-naphthol 30 phút 3. Trả lời câu hỏi 1) Vai trò của HCl đđ trong hai lần cho vào cốc phản ứng:vì HNO2 không bền nên cho HCl 2 lần 2) Hiệu suất bài này lại lớn hơn 100% là do: - Vừa khấy, vừa rót cốc chứa dung dịch diazoni ( môi Muối diazomino phân tách hành mối diazoni và muối arylamoni. 4) Vai trò của NaOH 5% dùng hòa tan β-naphthol da cam trước khi tiến hành phản ứng ghép đôi Nó không bền với nhiệt độ và ánh sáng, không bền trong môi trường kiềm, bền trong môi 6) Ứng dụng màu azo: -Thuốc nhuộm trong công nghiệp Sản phẩm thu được có màu cam : 5.148g Tính toán lượng sản phẩm lý thuyết: - Naphtol da cam: C16H11N2NaO4S, M= 350 Acid sulfanilic:C6H7O3NS, M= 173 - Vì acid sulfanilic (NH2-C6H6-SO3H) là chất có mặt xuyên suốt trong tất cả quá trình trong các trạng thái khác nhau, hơn nữa ta cho dư các chất NaOH, HCl nên hiệu suất của cả quá trình sẽ được tính theo acid sulfanilic. 5 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 31763 | Lượt tải: 3Bạn đang xem nội dung tài liệu TỔNG HỢP β-NAPHTOL DA CAM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC DẦU KHÍ VIỆT NAM ********* NHÂN TÀI CHO PHÁT TRIỂN Học phần THÍ NGHIỆM HÓA HỮU CƠ Bài thí nghiệm số 05 “TỔNG HỢP β-NAPHTOL DA CAM” GVHD: TS.Đỗ Chiếm Tài Thực hiện: Nhóm 3 Lý Thị Hằng Trần Trung Hiếu Nguyễn Thị Hồng Hoa Bùi Thị Hoài Bà Rịa - Vũng Tàu, 2014 Thao tác thực hành thí nghiệm. Bước 1 Kiểm tra dụng cụ thí nghiệm. Bước 2 Pha dung dịch NaOH 2N: Cân 8g NaOH tinh khiết trong cốc 100ml. Đổ khoảng 70ml nước cất vào cốc, lắc cho tan, tiếp tục thêm nước cất đến vạch 100ml. Pha dung dịch NaNO2: Hòa tan 1g NaNO2 trong 10ml nước trong cốc 25ml. Bước 3 Hòa tan 2g acid sulfanilic vào 5ml dung dịch NaOH 2N trong cốc 100ml. Đổ 2/3 lượng dung dịch NaNO2 vào cốc lớn 100ml này. Bước 4 Làm lạnh: Cho muối và nước vào thau, lưu ý cho ít nước vì nhiệt độ cần làm lạnh là 0-5oC nên ta dùng nhiều đá. Ngâm cốc vào thau. Dùng nhiệt kế theo dõi nhiệt độ hỗ hợp, cho tới khi nhiệt độ xuống dưới 5oC. Bước 5 Dùng pipet lấy 1,5ml HCl đặc. Nhỏ từ từ vào hỗn hợp (vẫn giữ nguyên hỗn hợp trong thau đá). Khuấy đều, đợi 5 phút rồi tiếp tục lấy 1ml HCl nữa. Dùng lượng NaNO2 còn lại nhỏ từ từ vào hỗn hợp, liên tục dùng giấy KI thấm hồ tinh bột thử. Kết thúc việc nhỏ khi giấy KI vừa có màu xanh tím. Lúc này tinh thể muối diazoni màu vàng tươi xuất hiện. Bước 6 Pha dung dịch NaOH 5%: Cân 5g NaOH trong cốc 100ml bằng cân phân tích. Lấy 95ml nước cất rót vào cốc. Khuấy tan. Bước 7 Lấy 16ml NaOH 5% vào cốc 250ml. Hòa tan 1,4g β-naphtol vào cốc. Làm lạnh dung dịch này trong thau nước đá - muối. Vừa khuấy vừa rót hỗn hợp muối diazoni trên vào dung dịch này, tiếp tục khuấy 30 phút. Thêm 5g NaCl rắn vào rồi khuấy đều. Ngâm cốc trong chậu đá 1 giờ. Bước 8 Lọc, rửa sản phẩm: Lọc kết tủa bằng phễu hút áp suất kém. Nhỏ vài ml nước lạnh trực tiếp vào phễu, rồi hút tiếp, cứ để máy hút tới khi chất khô. Để chất tự khô ngoài không khí Cơ sở lý thuyết và giải thích thí nghiệm: Phản ứng tổng hợp màu azo: là phản ứng azo hóa, thực chất là phản ứng thế electrophin vào nhân thơm, là kết quả của sự tương tác giữa muối diazoni với những hợp chất thơm có nhóm đẩy electron Ta có thể chia thí nghiệm thành 2 giai đoạn: Điều chế muối diazoni, phản ứng ghép đôi azo. Giai đoạn 1: điều chế muối diazonium (từ bước 3 đến bước 5) Phản ứng này bắt đầu bằng sự proton hóa acid nitrơ, rồi nitrozo hóa amin theo quá trình chậm. Muối diazoni: là sản phẩm phản ứng diazo hóa khi cho axit nitrơ tác dụng amin bậc một trong môi trường axit. Giai đoạn 2: phản ứng ghép đôi azo (bước 7) Naphtol phản ứng với NaOH tạo muối do khó tan trong nước. Sau đó muối này được trộn với dung dịch muối diazoni thun được ở giai đoạn 1 thực hiện phản ứng ghép cặp azo. Phản ứng xảy ra theo cơ chế ái điện tử thông thường, không kèm theo sự giải phóng N2. Một số chú ý và giải thích Ta cho axit sunfanilic tác dụng với NaOH trước vì axit sunfanilic khó tan trong nước nên ta phải muối hóa bằng NaOH. Sau đó cho muối này phản ứng với HNO2. Theo lý thuyết thì ta dùng acid HNO2 tuy nhiên HNO2 không bền nên ta dùng trực tiếp HNO2 mới sinh ra từ phản ứng NaNO2 + HCl. Thử giấy KI với hồ tinh bột là để xác định xem phản ứng đã hết chưa, vì khi phản ứng kết thúc, NaNO2 dư sẽ phản ứng với KI tạo I2 làm xanh hồ tinh bột KI + NaNO2 + 2HCl = ½ I2 + NO + KCl + NaCl + H2O Ta phải làm lạnh hỗn hợp phản ứng vì nếu ở nhiệt độ cao, muối diazoni tạo thành bị phân hủy tạo phenol, N2 và HCl : C6H5N2 + H2O → C6H5OH + N2 + HCl Đồng thời phải dùng dư HCl để tránh hiện tượng muối tạo thành tác dụng với gốc amin tạo hợp chất dạng Ar–N=N-NH-Ar và HCl. Vai trò của NaCl: NaCl không xuất hiện trong phản ứng tuy nhiên do hợp chất màu azo có khả năng tan trong nước nên cho NaCl rắn vào để bão hòa vào nhằm làm giảm khả năng tan, thu được nhiều sản phẩm hơn. Vai trò của NaOH: Phản ứng với naphtol trước khi tạo azo vì naphtol cho vào hỗn hợp phản ứng thì khó tan. Tạo môi trường: nếu trong môi trường axit mạnh, các amin biến thành các muối amoni,còn các phenol khó tạo ra các anion phenolat. Hút áp suất kém: Khi lắp thiết bị hút chân không ta mở valve bên phải của máy hút ra hết cỡ, rồi tiến hành cắm điện, hút như bình thường. Kết quả thí nghiệm và xử lý Sản phẩm thu được có màu cam : 5.148g Tính toán lượng sản phẩm lý thuyết: Naphtol da cam: C16H11N2NaO4S, M= 350 Acid sulfanilic:C6H7O3NS, M= 173 Vì acid sulfanilic (NH2-C6H6-SO3H) là chất có mặt xuyên suốt trong tất cả quá trình trong các trạng thái khác nhau, hơn nữa ta cho dư các chất NaOH, HCl nên hiệu suất của cả quá trình sẽ được tính theo acid sulfanilic. Ta có thể tóm tắt quy trình thành một sơ đồ như sau: → nacid sulfanilic= 2/173= 0.01156 (mol) nnaphtol da cam= nacid sulfanilic= 0.01156 (mol) mnaphtol da cam= 0.01156*350= 4.046g Hiệu suất phản ứng: H= mthực tếmlý thuyết=2.1484.046.100=60.21 % Ứng dụng của β-naphtol da cam Sử dụng làm phẩm nhuộm len, lụa, da, gỗ, giấy trong công nghiệp Các file đính kèm theo tài liệu này:
|