Thông tư đánh giá lựa chọn nhà đầu tư năm 2024

Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa có Thông tư Hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất

Người đăng:hotrodoanhnghiep Ngày đăng:8:51 | 01/12 Lượt xem:661

Ngày 16/11/2021, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ký ban hành Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT Hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu,

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.

Điều 7. Đăng tải thông tin và phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu trên Hệ thống

1. Đăng tải thông tin trên Hệ thống

  1. Trách nhiệm và thời gian đăng tải thông tin - Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất và thông báo mời quan tâm trên Hệ thống trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày danh mục dự án được phê duyệt. - Bên mời thầu đăng tải thông báo mời sơ tuyển dự án PPP, thông báo mời thầu dự án PPP không áp dụng sơ tuyển và thông báo mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
  1. Khi thực hiện đăng tải các nội dung thông tin quy định tại điểm a khoản này, các tài liệu sau đây phải được đăng tải kèm theo: - Quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; - Quyết định phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển dự án PPP; - Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP không áp dụng sơ tuyển và dự án đầu tư có sử dụng đất.
  1. Việc đăng tải các thông tin khác trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả (sau đây viết tắt là Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT).

2. Phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu trên Hệ thống

  1. Các hồ sơ sau được phát hành trên Hệ thống đồng thời với thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu: - Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; - Hồ sơ mời sơ tuyển dự án PPP; - Hồ sơ mời thầu dự án PPP không áp dụng sơ tuyển và hồ sơ mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất. Nhà đầu tư tải tệp tin (file) hồ sơ trên Hệ thống làm cơ sở để lập hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, hồ sơ dự sơ tuyển dự án PPP, hồ sơ dự thầu.
  1. Trường hợp hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được bán theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, nhà đầu tư phải nộp cho bên mời thầu một khoản tiền theo mức giá bán hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu.
  1. Hồ sơ mời thầu dự án PPP áp dụng sơ tuyển được phát hành trực tiếp cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn. Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.

3. Kiểm tra thông tin trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu

  1. Báo Đấu thầu có trách nhiệm kiểm tra thông tin tại thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư, bên mời thầu đăng tải.
  1. Trường hợp phát hiện thông tin không hợp lệ, Báo Đấu thầu thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, bên mời thầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi thông tin được đăng tải trên Hệ thống. Việc thông báo được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử, ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác.
  1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo theo quy định tại điểm b khoản này, Sở Kế hoạch và Đầu tư, bên mời thầu phải chỉnh sửa nội dung đăng tải theo thông báo của Báo Đấu thầu.
  1. Sau thời hạn quy định tại điểm c khoản này mà thông tin không hợp lệ chưa được chỉnh sửa, Hệ thống công khai thông tin không hợp lệ. Đơn vị đăng tải phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã đăng tải.

4. Đăng tải trên Báo Đấu thầu

  1. Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được trích xuất và đăng tải trên Báo Đấu thầu 01 kỳ trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày các thông tin này được đăng tải trên Hệ thống và hợp lệ.
  1. Chi phí đăng tải thông tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT.

Điều 8. Sửa đổi, làm rõ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu phát hành trên Hệ thống

1. Sửa đổi, làm rõ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư có sử dụng đất

  1. Sửa đổi yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm Trường hợp sửa đổi yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo các nội dung sửa đổi trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tối thiểu 10 ngày.
  1. Làm rõ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm - Trường hợp cần làm rõ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, nhà đầu tư phải gửi đề nghị làm rõ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản hoặc thông qua Hệ thống trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tối thiểu 05 ngày làm việc để xem xét, xử lý. - Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành làm rõ theo đề nghị của nhà đầu tư và đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tối thiểu 02 ngày làm việc. - Nội dung làm rõ không được trái với nội dung đã được phê duyệt. Trường hợp việc làm rõ dẫn đến phải sửa đổi yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

2. Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu

  1. Sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo các nội dung sửa đổi trước ngày đóng thầu tối thiểu 10 ngày đối với sơ tuyển, 15 ngày đối với đấu thầu trong nước, 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Đối với dự án PPP nhóm C, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo các nội dung sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
  1. Làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu - Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu bằng văn bản hoặc thông qua Hệ thống trước ngày có thời điểm đóng thầu tối thiểu 05 ngày làm việc (đối với sơ tuyển), 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với đấu thầu quốc tế) để xem xét, xử lý. - Bên mời thầu tiến hành làm rõ theo đề nghị của nhà đầu tư và đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống trước ngày có thời điểm đóng thầu tối thiểu 02 ngày làm việc. - Nội dung làm rõ không được trái với nội dung đã được phê duyệt. Trường hợp việc làm rõ dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Điều 9. Gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, gia hạn thời điểm đóng thầu trên Hệ thống Trường hợp gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, gia hạn thời điểm đóng thầu trên Hệ thống, Sở Kế hoạch và Đầu tư, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định về việc gia hạn trên Hệ thống, trong đó nêu rõ các thông tin sau:

1. Lý do gia hạn;

2. Thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, thời điểm đóng thầu sau khi gia hạn;

3. Tên nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc trúng sơ tuyển trong trường hợp gia hạn theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Thông tư này hoặc khoản 3, khoản 4 Điều 23 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.

Điều 10. Nộp, làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên Hệ thống

1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên Hệ thống. Hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư truy cập vào Hệ thống và tiến hành đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của các nhà đầu tư đã nộp.

2. Việc làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án (nếu có) được Sở Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư thực hiện trên Hệ thống.

4. Việc lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; mẫu hồ sơ đấu thầu và các nội dung khác (nếu có) đối với dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa thực hiện theo hướng dẫn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP. Trong thời gian Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chưa ban hành quy định chi tiết, nội dung hồ sơ đấu thầu được xây dựng trên cơ sở chỉnh sửa mẫu hồ sơ quy định tại Phụ lục III và IV ban hành kèm theo Thông tư này. Trong mọi trường hợp, việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa phải bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.

Điều 13. Hướng dẫn sử dụng Hệ thống và định dạng tệp tin đính kèm gửi Hệ thống

1. Việc đăng tải thông tin; phát hành, sửa đổi, làm rõ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, gia hạn thời điểm đóng thầu trên Hệ thống thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng được đăng tải trên Hệ thống.

2. Tệp tin (file) đăng tải lên Hệ thống phải bảo đảm:

  1. Có định dạng MS Word, MS Excel, PDF, CAD, các định dạng ảnh; phông chữ thuộc bảng mã Unicode. Trường hợp các file có dung lượng lớn thì cần tải lên Hệ thống dưới dạng file nén định dạng *.zip, *.rar;
  1. Không bị nhiễm virus, không bị lỗi, hỏng và không thiết lập mật khẩu.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn.