Thực tiễn trong triết học mac lênin là gì
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Show
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động có tính lịch sử - xã hội của con người.[1][2] Đặc trưng[sửa | sửa mã nguồn]
Hình thức hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]Sản xuất vật chất[sửa | sửa mã nguồn]Đây là hoạt động có sớm nhất, cơ bản và quan trọng nhất. Ngay từ khi xuất hiện, con người đã phải tiến hành sản xuất vật chất, dù là đơn giản, để đáp ứng nhu cầu tồn tại. Sản xuất vật chất biểu thị mối quan hệ giữa con người với thế già là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội loài người. Sản xuất vật chất cũng là cơ sở cho sự tồn tại các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động sống khác của con người. Hoạt động chính trị - xã hội[sửa | sửa mã nguồn]Đây là hoạt động nhằm biến đổi, cải tạo, phát triển các thiết chế xã hội, quan hệ xã hội... thông qua các hoạt động như: đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh vì hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội, cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội. Thực nghiệm khoa học[sửa | sửa mã nguồn]Đây là hình thức hoạt động thực tiễn đặc biệt; bởi lẽ con người đã chủ động tạo ra những điều kiện không sẵn có trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích đã đề ra; và trên cơ sở đó áp dụng vào sản xuất vật chất, cải tạo chính trị - xã hội, các mối quan hệ chính trị - xã hội. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn[sửa | sửa mã nguồn]Thực tiễn và Lý luận luôn thống nhất biện chứng với nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựa vào nhau, tác động qua lại với nhau. Nếu không có thực tiễn thì không thể có lý luận và ngược lại, không có lý luận khoa học thì cũng không thể có thực tiễn chân chính. “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông” (Hồ Chí Minh). Vai trò đối với lý luận[sửa | sửa mã nguồn]
Bài liên quan[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
|