Toán 7 Luyện tập chung trang 37, 38

Cách 2: Sử dụng nhận xét ở phần Em có biết trang 28: Nếu một phân số tối giản có mẫu dương mà mẫu không có ước nguyên tố khác 2 và 5 thì phân số đó  viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.

b] Viết phân số đó dưới dạng số thập phân rồi so sánh.

Lời giải:

a]

Cách 1:

 

Như vậy, trong những phân số trên, phân số không viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn là: 

Cách 2: Vì các phân số trên đều tối giản và có mẫu dương

Ta có: 

 nên chỉ có 91 có ước nguyên tố khác 2,5 nên 
 không viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn

b] Ta có: 

 = 1,[461538] = 1,461538461538…..

Quan sát chữ số thập phân thứ 2 của 2 số, vì 1 < 6 nên 

 < 1,461538461538…..

Vậy 

Bài 2.20 trang 38 Toán lớp 7:  a] Viết các phân số sau dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn [dùng dấu ngoặc để chỉ rõ chu kì]: 

Em có nhận xét gì về kết quả nhận được?

b] Em hãy dự đoán dạng thập phân của 

?

Phương pháp giải: 

Bước 1: Thực hiện phép chia.

Bước 2:  Quan sát và viết kết quả thành dạng thập phân vô hạn tuần hoàn

Lời giải: 

a]

- Viết dạng thập phân vô hạn tuần hoàn: 

và 

- Nhận xét:

Dạng thập phân vô hạn tuần hoàn của phân số có dạng 

 như sau:

= 0,[0…001] [ n chữ số 9]; [ n-1 chữ số 0]

b] Dự đoán kết quả của 

Theo nhận xét ở câu a ta có:

Bài 2.21 trang 38 Toán lớp 7: Viết 

 và 
 dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.

Phương pháp giải:

Bước 1: Thực hiện phép chia 5:9 và 5:99 để thu được kết quả là số thập phân

Bước 2: Nhận ra chu kì của mỗi số thập phân

Lời giải: 

Ta có: 59=5.19= 5.0,[1] = 0,[5];

599=5.199= 5.0,[01] = 0,[05]

Bài 2.22 trang 38 Toán lớp 7: Nam vẽ một phần trục số trên vở ô li và đánh dấu ba điểm A, B,C như sau:

a] Hãy cho biết hai điểm A,B biểu diễn những số thập phân nào?

b] Làm tròn số thập phân được biểu diễn bởi điểm C với độ chính xác 0,05.

Phương pháp giải:

a] Đếm số vạch chia trên một đơn vị

Tìm khoảng cách từ mỗi điểm đến điểm mốc 13,14

b] Làm tròn số thập phân được biểu diễn bởi điểm C với độ chính xác 0,05 tức là làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất.

Lời giải:

Trong hình đã cho, đoạn thẳng đơn vị [từ 13 đến 14] được chia làm 2 đoạn bằng nhau, mỗi đoạn có độ dài bằng 12=0,5 đoạn đơn vị cũ.

Chia đoạn có độ dài 0,5 thành 5 đoạn bằng nhau, mỗi đoạn có độ dài bằng 0,55=0,1

a] Điểm A nằm bên phải điểm 13 và cách điểm 13 một khoảng bằng 4 đoạn 0,1 nên điểm A biểu diễn số 13 + 4 . 0,1 = 13,4.

Điểm B nằm bên phải điểm 14 và cách điểm 14 một khoảng bằng 2 đoạn 0,1 nên điểm B biểu diễn số 14 + 2 . 0,1 = 14,2.

b] Giả sử điểm D là điểm nằm bên phải điểm 14 và cách điểm 14 một khoảng bằng 6 đoạn 0,1 [như hình vẽ] nên điểm D biểu diễn số 14 + 6 . 0,1 = 14,6.

Quan sát hình ta thấy điểm C nằm sau điểm 14 [nằm bên phải điểm 14] và nằm trước điểm D [nằm bên trái điểm D] với khoảng cách rất nhỏ. Do vậy ta làm tròn số thập phân được biểu diễn bởi điểm C với độ chính xác 0,05 [làm tròn đến hàng phần mười] sẽ có kết quả xấp xỉ số thập phân biểu diễn bởi điểm D là 14,6.

Chủ Đề