Tri mẫu thaythuoccuaban

Tên khác

Tên thực vật: Anemarrhenae asphodeloides Bge Thuộc họ: Hành Aliiaceae.. Tên thường gọi: Anemarrhenae Rhizome.

 Cây Tri mẫu

( Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)

Mô tả cây

Tri mẫu là một loại cỏ sống lâu năm, thân rễ chạy ngang. Lá mọc vòng, dài khoảng 20-30cm, hẹp, đầu nhọn, phía dưới ôm vào nhau. Mùa hạ, ra cành mang hoa. Cao chừng 60-90cm. Cụm hoa thành bông hoa nhỏ, màu trắng.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cho đến nay vị tri mẫu vẫn phải nhập từ Trung Quốc. Chưa thấy trồng ở nước ta. Vào các tháng 3-4, người ta đào lấy thân rễ, rửa sạch phơi hay sấy khô.

Thành phần hoá học

Trong tri mẫu có một chất saponin gọi là asphonin. Ngoài ra còn một chất có tinh thể chưa xác định.

Tác dụng dược lý:

Hạ nhiệt: Đối với hư hoặc thực nhiệt, thuốc đều có tác dụng hạ nhiệt. Kết quả nghiên cưú thực nghiệm đã chứng minh Tri mẫu có tác dụng hạ nhiệt rõ. Kháng khuẩn: In vitro, thuốc có tác dụng ức chế mạnh các loại trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn đường ruột, tụ cầu khuẩn.

An thần: Thuốc làm giảm tính hưng phấn của hệ thần kinh, ví dụ phối hợp với Hoàng bá làm giảm tính kích thích tình dục ( y học cổ truyền gọi là tả thận hỏa) phối hợp với Toan táo nhân làm giảm tính hưng phấn vỏ đại não, trị mất ngủ, phối hợp với Quế chi có tác dụng làm giảm đau đối với viêm khớp ( thấp khớp), phối hợp với Bạch thược trị chứng run co giật cơ ( do tăng hưng phấn thần kinh cơ).

Hóa đờm: Về mặt dược lý cổ truyền thuốc có tác dụng thanh nhiệt nhuận phế, tư thận bổ thủy.

 Vị thuốc Tri mẫu

( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng .... )

Tính vị:

Vị đắng, tính lạnh, không độc.

Công dụng:

Tư thận, bổ thùy, tá hỏa, thường được dùng chữa bệnh tiêu khát (đái đường), hạ thuỷ, ích khí.

Hiện nay trí mẫu thường được dùng làm thuốc chữa ho, tiêu đờm, chữa sốt, sốt do viêm phổi.

Liều dùng:

Ngày dùng 4 đến l0g dưới dạng thuốc sắc.

Thận trọng và chống chỉ định:

Không dùng khi bị ỉa chảy do tỳ kém.

 Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Tri mẫu

Chữa bụng chướng to, rất cứng rắn, chân tay nhỏ, ăn uống không được:

Uống thuốc gì cũng không khỏi, sau uống bài ngũ linh tán gồm các vị tri mẫu, đan sâm, độc hoạt, hải tảo, quỉ vũ tiến, tần bông (hai vị sau chưa xác định) thì thấy lợi tiểu tiện, ăn uống được bệnh dần dần khỏi (theo sách Thiên Kim ngoại đài).

Chữa viêm phổi:

Tri mẫu 5g, tang bạch bì l0g, mạch môn đông 8g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Dương vật cường luôn:

Tri mẫu, hoàng bá, xa tiền, mộc thông, thiên môn đông, sinh thảo (cam thảo sống) các vị bằng nhau, mỗi vị 4g sắc uống.

Có mang động thai:

Tri mẫu 80g, tán nhỏ, viên với mật bằng hạt ngô, mỗi ngày uống 20 viên, chiêu với nước cháo.

Hắc lào:

Tri mẫu mài với dấm,bôi lên.

Bốc nhiệt do khí:

Dùng phối hợp với thạch cao dưới dạng bạch hổ thang.

Ho do nhiệt ở phế hoặc ho khan do thiếu âm:

Dùng phối hợp với xuyên bối mẫu dưới dạng nhị mộc tán.

Thiếu âm ở phổi và thận kèm dấu hiệu nhiệt biểu hiện như sốt về chiều, ra mồ hôi buổi tối và nóng nhẹ lòng bàn tay, lòng bàn chân và ngực:

Dùng phối hợp với hoàng bá.

Đái đường biểu hiện như háo khát, đói và đi tiểu nhiều:

Dùng phối hợp với thiên hoa phấn, ngũ vị tử mạch đông và cát căn dưới dạng ngũ diệp thang.

Dùng chữa viêm đường tiết niệu mạn tính kéo dài:

Dùng bài Tri bá địa hoàng hoàn uống với nước sắc Rễ tranh hoặc Kim ngân hoa có kết quả tốt nhất là đối với bệnh nhân đã nhờn thuốc trụ sinh.

Chữa viêm loét mồm, viêm họng mạn:

Có chứng hư nhiệt thường phối hợp Huyền sâm, Sanh địa, Liên kiều. Chữa bệnh tiêu khát: như bệnh tiểu đường có hội chứng phế vị táo nhiệt ( mồm khô, bứt rứt, khát nước, .) thường phối hợp Cát căn, Thiên hoa phấn ( Qua lâu căn), Mạch môn . có tác dụng sinh tân chỉ khát.

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Thường các vị thuốc thanh nhiệt của đông y sẽ có vị đắng (khổ), vị đắng ngoài tính thanh nhiệt thường kèm theo táo thấp nên dễ làm hao tổn âm chất trong cơ thể. Nhưng Tri mẫu lại không như vậy, vừa có thể thanh nhiệt trong thận, vừa có thể tư nhuận thận âm, gọi chung là tác dụng Tư Âm Giáng Hỏa.

1. Giới thiệu về Tri mẫu

Tên khoa học Anemarrhena aspheloides Bunge. Thuộc họ Hành Alliaceae.

Tri mẫu (Rhizoma Anemarrhenac) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Tri mẫu Anemarrhena aspheloides thuộc họ Hành Alliaceae.

Vốn tên là Chi mâu do Chi mâu là trứng con kiến, vì lúc mầm cây này mọc lên trông giống trứng con kiến. Sau đọc chệch thành Tri mẫu.

Tri mẫu thaythuoccuaban

1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái

Cho đến nay vị thuốc Tri mẫu vẫn phải nhập từ Trung Quốc, chưa thấy trồng ở nước ta. Vào các tháng 3-4, người ta đào lấy thân rễ, rửa sạch, phơi hay sấy khô.

1.2. Mô tả toàn cây Tri Mẫu

Tri mẫu là một loại cỏ sống lâu năm, thân rễ chạy ngang. Lá mọc vòng, dài khoảng 20-30cm, hẹp, đầu nhọn, phía dưới ôm vào nhau. Mùa hạ, ra cành mang hoa. Cao chừng 60-90cm. Cụm hoa thành bông hoa nhỏ, màu trắng.

1.3. Bộ phận làm thuốc bào chế

Vị thuốc Tri mẫu là thân rễ phơi khô hay sấy khô của cây. Phần nhiều dùng tẩm nước muối để sao, dẫn thuốc đi xuống Thận. Nếu tẩm với rượu nhạt để sao cũng có thể dẫn thuốc đi lên Phế.

1.4. Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo

Tri mẫu thaythuoccuaban

2. Thành phần hoá học và tác dụng của Tri Mẫu:

2.1. Thành phần hoá học

Trong Tri mẫu có một chất saponin gọi là asphonin. Ngoài ra còn một chất có tinh thể chưa xác định.

2.2. Tác dụng y học hiện đại

Hiện nay Tri mẫu được dùng làm thuốc chữa ho, tiêu đờm, chữa sốt, sốt do viêm phổi.

2.3. Tác dụng y học cổ truyền

Vị thuốc này có vị đắng tính lạnh, tác dụng chủ yếu là thanh nhiệt, tư âm, giáng hoả.

Các vị thuốc có vị đắng tính lạnh như Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Chi tử tuy có thể thanh nhiệt nhưng đều có nhược điểm là hoá táo thương âm. Tri mẫu thì không có nhược điểm đó lại còn có tác dụng tư âm giáng hoả. Thường hay dùng trong các trường hợp âm hư phát nhiệt, cốt chưng, đạo hãn, di tinh, tiểu tiện vàng, ngũ tâm phiền nhiệt. Phế lao khái thấu, tiêu khát, uống nhiều nước thường lấy vị này phối hợp với Địa cốt bì, Tần giao, Sinh địa, Bạch thược, Chích miết giáp, Nguyên sâm, Hoàng bá, Bạch vi, Mạch dông,…

Tri mẫu thaythuoccuaban

3. Cách dùng và liều dùng Tri mẫu

Có thể sắc theo thang hoặc tán bột.

Liều lượng 4-10g/ngày.

Người Thận dương hư mạch 2 bộ xích vi nhược và đại tiện lỏng nhão kỵ dùng.

4. Một số bài thuốc kinh nghiệm

Chữa bụng chướng to, rất cứng rắn, chân tay nhỏ, ăn uống không được: Uống thuốc gì cũng không khỏi, sau uống bài Ngũ linh tán gồm các vị Tri mẫu, Đan sâm, Độc hoạt, Hải tảo, Qui vũ tiến, Tấn bông (hai vị sau chưa xác định) thì thấy lợi tiểu tiện, ăn uống được, bệnh dần dần khỏi (Theo sách Thiên Kim ngoại đài).

Chữa viêm phổi: Dùng 5g, Tang bạch bì 10g, Mạch môn đông 8g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Dương vật cứng luôn: Tri mẫu, Hoàng bá, Xa tiền, Mộc thông, Thiên môn đông, Sinh cam thảo, các vị bằng nhau, mỗi vị 4g sắc uống

Có mang động thai: Dùng 80g, tán nhỏ, viên với mật bằng hạt ngô, mỗi ngày uống 20 viên, chiêu với nước cháo.

Hắc lào: Mài với dấm, bôi lên vết hắc lào.

Đã là thuốc ắt có ba phần độc, bất cứ vị thuốc nào khi sử dụng đều có hai mặt lợi và hại như nhau. Quý độc giả nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn trước khi dùng Tri mẫu để mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất.