Tỷ lệ 1 2 là tỉ lệ gì năm 2024

Căn cứ theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003, tỷ lệ (Scales) bản vẽ kỹ thuật là tỷ số giữa kích thước dài của một phần tử vật thể biểu diễn trong bản vẽ gốc và kích thước dài thực của chính phần tử đó.

Tỷ lệ bản vẽ kỹ thuật hiện nay bao gồm các tỷ lệ như sau:

- Tỷ lệ nguyên hình (Full scale): Tỷ lệ với tỷ số 1:1

- Tỷ lệ phóng to (Enlargement scale): Tỷ lệ với tỷ số lớn hơn 1:1. Tỷ lệ được gọi là lớn hơn do tỷ số của nó tăng lên.

- Tỷ lệ thu nhỏ (Reduction scale): Tỷ lệ với tỷ số nhỏ hơn 1:1. Tỷ lệ được gọi là nhỏ hơn do tỷ số của nó giảm xuống.

*Chú thích – Tỷ lệ của một bản in có thể khác với tỉ lệ của bản vẽ gốc.

Ký hiệu đầy đủ gồm có chữ “TỈ LỆ” và tiếp sau đó là tỷ số, như sau:

- TỈ LỆ 1:1 cho tỉ lệ nguyên hình

- TỈ LỆ X:1 cho tỉ lệ phóng to.

- TỈ LỆ 1:X cho tỉ lệ thu nhỏ.

Để không gây ra hiểu nhầm, từ “TỈ LỆ” có thể không ghi

*Chú thích: tỉ lệ chọn một bản vẽ phụ thuộc vào mức độ phức tạp của đối tượng cần mô tả và mục đích của hình biểu diễn. Trong mọi trường hợp, tỉ lệ được chọn phải đủ lớn để cho phép truyền đạt một cách dễ dàng và sáng sủa các thông tin mô tả. Tỷ lệ và kích thước của vật thể sẽ quyết định kích thước của bản vẽ.

Những chi tiết quá nhỏ, không thể ghi được đầy đủ kích thước ở hình biểu diễn chính, thì phải vẽ ở bên cạnh hình biểu diễn chính theo kiểu hình chiếu riêng phần (hoặc hình cắt) theo một tỉ lệ lớn hơn.

Tỷ lệ 1 2 là tỉ lệ gì năm 2024

Tỷ lệ bản vẽ kỹ thuật hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Cách ghi tỷ lệ bản vẽ kỹ thuật như thế nào?

Theo quy định tại Mục 4 TCVN 7286 : 2003, cách ghi tỷ lệ bản vẽ kỹ thuật được thực hiện như sau:

- Ký hiệu của tỉ lệ dùng trên bản vẽ phải được ghi trong khung tên của bản vẽ đó

- Khi cần dùng nhiều tỉ lệ khác nhau trong một bản vẽ thì chỉ có tỉ lệ chính được ghi trong khung tên, còn các tỉ lệ khác sẽ được ghi ngay bên cạnh con số chú dẫn phần tử trên bản vẽ của chi tiết tương ứng hoặc ngay bên cạnh chữ cái chỉ tên của hình chiếu (hoặc hình cắt) tương ứng.

Bảng kê bản vẽ kỹ thuật được đặt ở vị trí nào?

Căn cứ tại Mục 3 TCVN 3824:2008, bảng kê bản vẽ kỹ thuật có thể đặt ngay trên bản vẽ hoặc là một tài liệu riêng biệt và cụ thể như sau:

[1] Khi bảng kê chi tiết đặt trên bản vẽ, vị trí của nó phải đặt theo hướng dễ đọc bản vẽ. Bảng kê này có thể kết nối với khung tên (xem TCVN 3821:2008).

- Đường bao của bảng kê có thể vẽ bằng nét liền đậm (kiểu A của TCVN 8-1:2015).

[2] Khi bảng kê chi tiết là một tài liệu riêng biệt, các chi tiết phải được gán cùng với một số như đã được ghi trên bản vẽ gốc.

Tuy nhiên, để phân biệt giữa chú dẫn chi tiết trong bảng kê chi tiết với chú dẫn chi tiết trên bản vẽ gốc, nên thêm từ "Bảng kê" trước con số chú dẫn chi tiết trong bảng kê chi tiết (hoặc thuật ngữ tương tự).

Khổ giấy dùng cho bảng kê chi tiết khi là một tài liệu riêng biệt phải chọn phù hợp với TCVN 7285:2003.

Mặt khác, việc bố trí Bảng kê chi tiết nên bố trí thành các cột, vẽ bằng nét liền đậm hoặc nét liền mảnh (Nét kiểu A hoặc B theo TCVN 8-1:2015), nhằm cho phép nhập thông tin ở phía dưới các tiêu đề sau đây (thứ tự các tiêu đề này là tùy chọn)

- Chi tiết: chỉ ra số chú dẫn chi tiết như đã được ghi trên bản vẽ tương ứng. (Xem TCVN 7287:2003)

- Mô tả: ghi tên gọi của chi tiết. Có thể dùng cách viết tắt nếu như không gây ra nhầm lẫn. Nếu chi tiết là chi tiết tiêu chuẩn (ví dụ: bu lông, đai ốc, đinh tán, v.v…) phải sử dụng tên gọi đã tiêu chuẩn hóa phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.

- Số lượng: Ghi tổng số của từng chi tiết riêng biệt, cần thiết cho một bản vẽ lắp hoàn chỉnh.

- Tham chiếu: dùng để xác định rõ các chi tiết chưa được biểu diễn đầy đủ trong bản vẽ gốc, ví dụ các chi tiết đã được biểu diễn trên các bản vẽ khác, các chi tiết tiêu biểu hoặc các chi tiết đã chế tạo sẵn từ trước. Trong trường hợp này, số hiệu của các bản vẽ khác, các tiêu chuẩn tương ứng, mã số hoặc bất kỳ thông tin tương tự khác, có thể ghi vào cột này.

- Vật liệu: ghi loại và chất lượng của vật liệu được sử dụng. Nếu là vật liệu tiêu chuẩn thì phải ghi ký hiệu tiêu chuẩn của nó.

Tỷ số giữa kích thước dài của một phần tử vật thể biểu diễn trong bản vẽ gốc và kích thước dài thực của chính phần tử đó.

Chú thích : Tỷ lệ của một bản in có thể khác với tỉ lệ của bản vẽ gốc.

Tỷ lệ nguyên hình (Full scale)

Tỷ lệ với tỷ số 1:1

Tỷ lệ phóng to (Enlargement scale)

Tỷ lệ với tỷ số lớn hơn 1:1. Tỷ lệ được gọi là lớn hơn do tỷ số của nó tăng lên.

Tỷ lệ thu nhỏ (Reduction scale)

Tỷ lệ với tỷ số nhỏ hơn 1:1. Tỷ lệ được gọi là nhỏ hơn do tỷ số của nó giảm xuống.

Ký hiệu

Ký hiệu đầy đủ gồm có chữ “TỶ LỆ” và tiếp sau đó là tỷ số, như sau:

  • TỶ LỆ 1:1 cho tỉ lệ nguyên hình.
  • TỶ LỆ X:1 cho tỉ lệ phóng to.
  • TỶ LỆ 1:X cho tỉ lệ thu nhỏ.

Để không gây ra hiểu nhầm, từ “TỶ LỆ” có thể không ghi

Cách ghi

Ký hiệu của tỉ lệ dùng trên bản vẽ phải được ghi trong khung tên của bản vẽ đó

Khi cần dùng nhiều tỉ lệ khác nhau trong một bản vẽ thì chỉ có tỉ lệ chính được ghi trong khung tên, còn các tỉ lệ khác sẽ được ghi ngay bên cạnh con số chú dẫn phần tử trên bản vẽ của chi tiết tương ứng hoặc ngay bên cạnh chữ cái chỉ tên của hình chiếu (hoặc hình cắt) tương ứng.

Tỷ lệ

Các tỉ lệ ưu tiên sử dụng trên các bản vẽ kỹ thuật được quy định trong bảng sau:

Loại Tỉ lệ quy định

Tỉ lệ phóng to 50:1 5:1 20:1 2:1 10:1

Tỷ lệ nguyên hình 1:1

Tỉ lệ thu nhỏ 1:2 1:20 1:200 1:2000 1:5 1:50 1:500 1:5000 1:10 1:100 1:1000 1:10000

Chú thích : Do những áp dụng đặc biệt, nếu cần một tỉ lệ phóng to hơn, hoặc một tỷ lệ thu nhỏ so với các tỉ lệ có trong bảng thì có thể mở rộng dãy các tỉ lệ quy định về cả hai phía, với điều kiện là tỉ lệ cần dùng đó phải bằng một tỷ lệ quy định nhân với 10 mũ nguyên. Trong trường hợp đặc biệt, vì những lý do chức năng, không thể áp dụng các tỉ lệ quy định thì có thể chọn các tỉ lệ trung gian.

Tỉ lệ chọn một bản vẽ phụ thuộc vào mức độ phức tạp của đối tượng cần mô tả và mục đích của hình biểu diễn. Trong mọi trường hợp, tỉ lệ được chọn phải đủ lớn để cho phép truyền đạt một cách dễ dàng và sáng sủa các thông tin mô tả. Tỷ lệ và kích thước của vật thể sẽ quyết định kích thước của bản vẽ.

Những chi tiết quá nhỏ, không thể ghi được đầy đủ kích thước ở hình biểu diễn chính, thì phải vẽ ở bên cạnh hình biểu diễn chính theo kiểu hình chiếu riêng phần (hoặc hình cắt) theo một tỉ lệ lớn hơn.

Bản vẽ có tỷ lệ lớn

Khi vẽ một vật thể nhỏ theo tỷ lệ phóng to, vì mục đích thông tin, nên vẽ thêm một hình chiếu theo tỉ lệ nguyên hình. Trong trường hợp này, hình chiếu theo tỉ lệ nguyên hình cần vẽ đơn giản hóa bằng các đường bao ngoài của vật thể.

Hãy cho biết tỉ lệ 1 2 là tỉ lệ gì?

“1:2” là kí hiệu của tỉ lệ: Tỉ lệ thu nhỏ1 thg 7, 2020null“1:2” là kí hiệu của tỉ lệ: Tỉ lệ thu nhỏ - khoahoc.vietjack.comkhoahoc.vietjack.com › Lớp 11 › Công nghệnull

Tỉ lệ 1 1 là tỉ lệ như thế nào?

Tỷ lệ 1:1 có nghĩa là chiều rộng và chiều cao của hình ảnh bằng nhau, tạo ra một hình vuông. Một số tỷ lệ 1:1 phổ biến là ảnh 8 x 8 inch, ảnh 1080 x 1080 pixel. Tỷ lệ khung hình vuông này thường được sử dụng trên Instagram.nullKích thước in ảnh theo tỷ lệ khung hình - Colorbookcolorbook.vn › kich-thuoc-in-anh-theo-ty-le-khung-hinhnull

Ký hiệu tỉ lệ thu nhỏ là gì?

- Tỷ lệ thu nhỏ (Reduction scale): Tỷ lệ với tỷ số nhỏ hơn 1:1. Tỷ lệ được gọi là nhỏ hơn do tỷ số của nó giảm xuống. - TỈ LỆ X:1 cho tỉ lệ phóng to. - TỈ LỆ 1:X cho tỉ lệ thu nhỏ.6 thg 12, 2023nullTỷ lệ là gì? Các tỉ lệ nào ưu tiên sử dụng trên các bản vẽ kỹ thuật ...thuvienphapluat.vn › phap-luat › ty-le-la-gi-cac-ti-le-nao-uu-tien-su-dung-...null

Tỉ lệ phóng to là bao nhiêu?

- Tỷ lệ phóng to (Enlargement scale): Tỷ lệ với tỷ số lớn hơn 1:1. Tỷ lệ được gọi là lớn hơn do tỷ số của nó tăng lên.21 thg 9, 2023nullTỷ lệ bản vẽ kỹ thuật hiện nay được quy định như thế nào?thuvienphapluat.vn › hoi-dap-phap-luatnull