Văn bản quyết định 1268 qđ-bđvn ngày 11 11 2023 năm 2024

Chiều 29/9, Sở Tư pháp phối hợp với Bưu điện tỉnh tổ chức Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác cung ứng dịch vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính công ích.

Văn bản quyết định 1268 qđ-bđvn ngày 11 11 2023 năm 2024

Lãnh đạo Sở Tư pháp và Bưu điện tỉnh ký kết thỏa thuận hợp tác.

Tham dự có các đồng chí: Trần Đăng Sâm, Tỉnh uỷ viên, Giám đốc Sở Tư pháp; Nguyễn Đức Trinh, Giám đốc Bưu điện tỉnh; tập thể lãnh đạo, chuyên viên các bộ phận liên quan của hai đơn vị.

Thời gian qua, nhu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (LLTP) của người dân trên địa bàn tỉnh liên tục tăng cao. Trung bình mỗi năm, Sở Tư pháp tiếp nhận và giải quyết từ 10.000 - 15.000 hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP.

Việc ký kết thỏa thuận hợp tác nhằm góp phần cụ thể hóa Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 01/6/2023 của UBND tỉnh về việc tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng cung cấp và thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số hài lòng của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính nói chung và thủ tục cấp Phiếu LLTP nói riêng. Đồng thời, giúp phát huy hiệu quả mạng lưới bưu chính công ích sẵn có để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của các tổ chức, cá nhân.

Tại hội nghị, lãnh đạo Sở Tư pháp và Bưu điện tỉnh đã thống nhất ký kết thỏa thuận hợp tác với nội dung chính là Bưu điện tỉnh sẽ cung ứng các dịch vụ tại các điểm bưu cục trên địa bàn toàn tỉnh bao gồm: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả yêu cầu cấp Phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính công ích; Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính công ích; Trả kết quả yêu cầu cấp Phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính công ích; Thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ công dân thực hiện việc nộp hồ sơ yêu cầu cấp phiếu LLTP trực tuyến…

Theo đó, kể từ ngày 02/10/2023, các đối tượng là công dân Việt Nam có đăng ký thường trú tại tỉnh Bắc Ninh, người nước ngoài có đăng ký tạm trú tại tỉnh Bắc Ninh khi có yêu cầu cấp Phiếu LLTP có thể liên hệ trực tiếp tới các bưu cục, điểm bưu điện gần nhất thuộc hệ thống Bưu điện tỉnh để được hướng dẫn, hỗ trợ làm thủ tục theo quy định.

Về cước dịch vụ được thực hiện theo Quyết định số 1268/QĐ-BĐVN ngày 11/11/2017 của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam. Ngoài mức phí và cước dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định, nhân viên bưu điện không được thu thêm bất kỳ chi phí nào khác.

Quyết định 1268/QĐ-BĐVN của Tổng công ty bưu điện Việt Nam về việc ban hành giá cước và chính sách miễn, giảm giá cước dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

Quyết định 1268/QĐ-BĐVN của Tổng công ty bưu điện Việt Nam về việc ban hành giá cước và chính sách miễn, giảm giá cước dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 35/2023/QH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 và Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) gồm các thành viên sau đây:

1. Trưởng ban: Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang.

2. Phó Trưởng Ban thường trực: Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà.

3. Các Phó Trưởng ban:

- Thứ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Duy Thăng;

- Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Cao Huy.

4. Các Ủy viên:

  1. Đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ:

- Thứ trưởng Bộ Công an Thượng tướng Lương Tam Quang;

- Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam Thượng tướng Huỳnh Chiến Thắng;

- Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Duy Đông;

- Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Tường Văn;

- Thứ trưởng Bộ Tư pháp Đặng Hoàng Oanh;

- Thứ trưởng Bộ Tài chính Võ Thành Hưng;

- Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Nguyễn Thị Phương Hoa;

- Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hoàng Đạo Cương;

- Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Thanh Lâm;

- Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Hoàng Hiệp;

- Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Lê Văn Thanh;

- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Y Vinh Tơr.

  1. Đại diện lãnh đạo các cơ quan trung ương:

- Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Phạm Quốc Hưng;

- Phó Viện trưởng Thường trực Viện kiểm sát nhân dân tối cao Nguyễn Huy Tiến;

- Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Nguyễn Hữu Dũng;

- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội Nguyễn Phương Thủy.

Điều 2. Chức năng của Ban Chỉ đạo

Ban Chỉ đạo là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết các vấn đề quan trọng, liên ngành trong việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo

1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.

2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.

3. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 bảo đảm theo đúng quy định của Bộ Chính trị, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.

4. Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ giao.

Điều 4. Tổ chức hoạt động của Ban Chỉ đạo

1. Trưởng Ban Chỉ đạo có quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Phó Trưởng Ban thường trực và Phó Trưởng ban sử dụng con dấu của bộ, ngành đó.

2. Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, giúp Trưởng ban trong việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của Ban Chỉ đạo; xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo trình Trưởng ban ký ban hành.

Bộ Nội vụ sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo; tổng hợp, báo cáo các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.

3. Các cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo sử dụng bộ máy hiện có của mình để thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

Điều 5. Kinh phí hoạt động

Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ Nội vụ.

Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Ban Chỉ đạo tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các thành viên quy định tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.