14/01/2022 Từ viết tắt Đọc bài viết
Sử dụng đất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu
Theo báo cáo đặc biệt của Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai và hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với BĐKH [SREX Việt Nam 2015], mức độ nguy hiểm của tai biến như bão, nước biển dâng do bão, xâm nhập mặn, lũ lụt, hạn hán tác động rất lớn đến kinh tế ven biển Bắc Trung bộ và ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng đất nông nghiệp, an ninh lương thực nếu như không sớm có giải pháp ứng phó.
Page Content
Để có được phương án thích ứng BĐKH phù hợp nhất cho việc sử dụng quỹ đất nông nghiệp, vừa qua, Phân hiệu Trường Đại học TN&MT Hà Nội tại Thanh Hóa đã thực hiện “Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý, đảm bảo phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu vùng Bắc Trung bộ”, làm cơ sở cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan có thẩm quyền tiếp tục xây dựng quy hoạch vùng Bắc Trung bộ đến 2030.
Thực hiện đề tài này, các tác giả đã đánh giá tác động của BĐKH đến cơ cấu sử dụng đất [SDĐ] sản xuấ nông nghiệp vùng Bắc Trung bộ. Qua đó, đề xuất cơ cấu SDĐ sản xuất nông nghiệp hợp lý, đảm bảo phát triển bền vững, thích ứng với BĐKH vùng Bắc Trung bộ.
Nghiên cứu đã chỉ ra, ảnh hưởng do nhiệt độ tăng, nắng nóng và khô hạn bất thường đã tác động sâu sắc lên ngành nông nghiệp. Ở khu vực Bắc Trung bộ, mỗi năm có khoảng 50 - 60 ngày khô nóng, trong những năm gần đây nhiều nơi nắng nóng diễn ra nghiêm trọng hơn, nhiệt độ lên tới 4 - 42°C, làm nhiệt độ mặt đất tăng lên khá cao, độ ẩm của đất giảm mạnh, gây ảnh hưởng đến chất lượng đất và diện tích các loại hình SDĐ bị khô hạn nghiêm trọng.
Vùng khô hạn nặng phân bố trên các vùng dọc ven biển; vùng khô hạn trung bình phân bố hầu hết khu vực đồng bằng. Đặc biệt là đất lúa, trong số 402.198,96 ha đất lúa thuộc vùng khô hạn thì đã có 127.770,60 ha thuộc vùng hạn nặng. Nắng nóng gay gắt đã làm cho phần lớn nguồn nước trên các sông suối về mùa khô bị cạn kiệt, thiếu nước trầm trọng, điều này càng khiến cho hoạt động cung cấp, tưới tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Quá trình mặn hóa, phèn hoá xảy ra trên đất canh tác kết hợp với tình trạng khô nóng, hạn hán, ngập lụt… đã làm hàng chục ngàn ha đất lúa và đất màu phải bỏ hoang. Điển hình tại khu vực cửa sông Lạch Trường [Thanh Hóa], cửa sông Nghèn [Hà Tĩnh], Hưng Nguyên, Nghi Lộc [Nghệ An], sông Thạch Hãn, sông Hiếu [Quảng Trị]… Lũ lụt gây ngập úng kéo dài, làm rửa trôi, vùi lấp, thoái hoá, làm mất đất canh tác.
Căn cứ thực trạng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp để định hướng phương án cơ cấu SDĐ đến năm 2030, tác giả dựa trên quan điểm SDĐ bền vững đã thực hiện việc chồng ghép bản đồ hiện trạng SDĐ, bản đồ tích hợp đất đai, bản đồ xâm nhập mặn, hạn hán, ngập lụt với sự hỗ trợ của công nghệ GIS kết hợp với quá trình tham vấn các chuyên gia, nhà khoa học để đưa ra đề xuất cơ cấu SDĐ sản xuất nông nghiệp của vùng Bắc Trung bộ đến năm 2030 hợp lý, đảm bảo phát triển bền vững và thích ứng với BĐKH.
Nghiên cứu chỉ ra, vùng Bắc Trung bộ cónguy cơ thiếu hụt cả nguồn nước tưới tiêu và sinh hoạt
Trong đó, xác định kinh tế nông nghiệp là thành phần kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của các địa phương trong vùng. Muốn vậy phải để một tỷ lệ đất đai hợp lý cho nông nghiệp. Trong đó: Diện tích đất trồng cây hàng năm chiếm 65,70% trong cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp với diện tích 685.772 ha; còn lại là đất trồng cây lâu năm chiếm 34,30% với diện tích 358.045 ha.
Trong đất trồng cây hàng năm thì cơ cấu diện tích đất lúa vào năm 2030 là: 392.011 ha, chiếm 57,16%. Trong giai đoạn này sẽ chuyển một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang đất trồng cây hàng năm khác [tăng diện tích cây nguyên liệu thức ăn và chế biến dầu thực vật, ngô, lạc và diện tích rau, đậu, củ] và đất trồng cây lâu năm.
Các tác giả cũng đề xuất để có thể sử dụng hợp lý tài nguyên đất của vùng cần xác định huớng chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT-XH nhằm khắc phục tình trạng bất hợp lý trong SDĐ, thích ứng với các điều kiện sản xuất bất lợi như hạn hán, thiếu nước… và thoái hóa đất.
Đồng thời, để ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất tiến tới sản xuất nông nghiệp bền vững thì cần áp dụng các biện pháp quản lý đất bỏ hoang sau canh tác nương rẫy giúp đất nhanh được phục hồi, tăng khả năng quay vòng của đất, nâng cao năng suất cây trồng. Đó là trồng các loại cây họ đậu, cây công nghiệp, cây ăn quả, xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp… Trong quá trình SDĐ cần phải rà soát điều chỉnh quy hoạch đất đai kịp thời và bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý.
Gắn kết chặt chẽ giữa người sản xuất nguyên liệu với nhà máy chế biến, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và làm các dịch vụ liên quan đối với việc sản xuất ra các sản phẩm để xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn, hạn chế thay đổi cây trồng chạy theo biến động giá thị trường nhằm đảm bảo ổn định diện tích cây trồng lâu năm có vai trò bảo vệ đất, nước. Ngoài ra, các tác giả còn đề xuất các giải pháp khác như: Giải pháp về chính sách; giải pháp về tuyên truyền và ứng dụng khoa học kỹ thuật; giải pháp hỗ trợ tài chính…
Theo tính toán đến năm 2030, để sử dụng đất hợp lý, thích ứng BĐKH, các địa phương cần ổn định diện tích đất sản xuất nông nghiệp khoảng 24% diện tích đánh giá thích nghi [khoảng 21% tổng diện tích đất tự nhiên] với diện tích 1.043.817 ha; đất trồng cây hàng năm khác cần có diện tích là 293.760 ha, chiếm 42,84% đất trồng cây hàng năm của vùng. |
Minh Thư
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN 2588–1191
Tập 127, Số 3B, 2018, Tr. 83–95; DOI: 10.26459/hueuni-jard.v127i3B.4776
* Liên hệ:
Nhận bài: 25–04–2018; Hoàn thành phản biện: 05–6–2018; Ngày nhận đăng: 14–6–2018
ĐÁNH GIÁ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Bích Ngọc*, Nguyễn Hữu Ngữ, Trần Thanh Đức
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam
Tóm tắt: Quảng Điền là huyện có lợi thế về sản xuất nông nghiệp, song lại chịu ảnh hưởng lớn của biến
đổi khí hậu làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp. Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn hộ tại
các xã bị ảnh hưởng với số lượng mẫu được xác định theo công thức Slovin. Dựa trên kịch bản biến đổi
khí hậu B2 đến năm 2020 của của Bộ TNMT cho tỉnh TT Huế, đã xác định được diện tích đất bị ngập tăng
lên 115,20 ha và hạn hán tăng 15,20 ha. Để thích ứng với biến đổi khí hậu trong điều kiện ngập và hạn hán,
trên cơ sở đánh giá sự thích ứng của các mô hình sử dụng đất, Quảng Điền cần bố trí chuyển mục đích sử
dụng diện tích đất bị ngập là 57,60 ha và đất khô hạn là 9,12 ha. Trên cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng
đất, nghiên cứu này cũng giúp chính quyền địa phương có những định hướng sử dụng đất nông nghiệp
hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Từ khóa: sử dụng đất nông nghiệp, ngập lụt, hạn hán, biến đổi khí hậu, Quảng Điền
1 Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu [BĐKH] đang diễn ra ở quy mô toàn cầu do các hoạt động của con
người làm phát thải quá mức khí nhà kính vào bầu khí quyển. Biến đổi khí hậu đã tác động
nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Vấn đề biến đổi
khí hậu đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện, sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu,
như lương thực, nước, năng lượng, các vấn đề về an toàn xã hội, văn hóa, thương mại. Là một
trong những nước chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, Việt Nam coi ứng phó với
biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa sống còn [3].
Quảng Điền là một vùng đất thấp trũng, vựa lúa của của tỉnh Thừa Thiên Huế, có nhiều
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp, thuận tiện cho việc giao lưu,
thông thương với các vùng lân cận nhưng cũng là nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp của biến đổi khí
hậu, làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp. Trong những năm qua, ngập lụt gây thiệt
hại lớn về nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi và đất canh tác giảm... Bên cạnh thiên tai
ngập lụt, huyện còn phải chịu hạn hán từ những đợt nắng nóng bất thường làm cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp của người dân giảm sút, gây thiệt hại nặng nề về mùa màng [7]. Để chủ
động thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu, đảm bảo sản xuất và đời sống của
84
người dân, việc nghiên cứu các mô hình sử dụng đất thích ứng với diện tích ngập và khô hạn
tăng bằng cách chuyển mục đích sử dụng đất là cần thiết nhằm đảm bảo sử dụng đất hiệu quả
và bền vững.
Xuất phát từ thực tế đó, việc đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thích ứng
với biến đổi khí hậu [ngập lụt và hạn hán] là hết sức cần thiết trong hoàn cảnh hiện nay. Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm mục đích giúp chính quyền địa phương có những đánh giá
khách quan về thực tế sử dụng đất nông nghiệp, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ở địa phương.
2 Dữ liệu và phương pháp
2.1 Dữ liệu
Dữ liệu gồm các tài liệu, số liệu về thống kê, kiểm kê đất đai, các số liệu về diện tích các
loại đất chịu ảnh hưởng nhiều của hạn hán và lũ lụt và các bản đồ liên quan đến khu vực
nghiên cứu. Các số liệu này được thu thập tại Phòng tài nguyên môi trường, phòng
nông nghiệp phát triển nông thôn, ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền và các cơ quan tổ chức
khác trên địa bàn huyện Quảng Điền; kịch bản BĐKH và nước biển dâng của Bộ Tài nguyên và
Môi trường [3]; tài liệu hướng dẫn về ứng phó với biến đổi khí hậu [SP–RCC] của Bộ Tài
nguyên và Môi trường [1, 2].
2.2 Phương pháp
Điều tra, phỏng vấn
– Điều tra phỏng vấn chuyên gia, cán bộ quản lý: Phỏng vấn 20 cán bộ tại các phòng gồm
3 cán bộ phòng tài nguyên môi trường huyện Quảng Điền, 4 cán bộ tại chi nhánh văn phòng
đăng ký đất đai huyện Quảng Điền, 3 cán bộ tại Uỷ ban nhân dân huyện Quảng Điền, 2 cán bộ
phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quảng Điền, 2 cán bộ địa chính xã Quảng
Lợi, 2 cán bộ địa chính xã Quảng Thành, 2 cán bộ địa chính xã Quảng An, 2 cán bộ địa chính xã
Quảng Thái và nhiều cán bộ quản lý các hợp tác xã ở các xã mà nhóm điều tra phỏng vấn.
– Điều tra phỏng vấn hộ:
+ Chọn vùng nghiên cứu theo tiêu chí: 2 xã chịu ảnh hưởng nhiều nhất do lũ lụt gây ra và
2 xã chịu ảnh hưởng nhiều nhất do hạn hán gây ra [lấy từ các báo cáo tình hình thiệt hại
thiên tai từ UBND huyện, phòng nông nghiệp huyện Quảng Điền] là xã Quảng An,
Quảng Thành, Quảng Lợi, Quảng Thái.
+ Chọn mẫu điều tra: hộ có diện tích đất nông nghiệp lớn, các hộ gia đình thường xuyên
85
chịu ảnh hưởng của ngập lụt và hạn hán, hộ gia đình có kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào
nông nghiệp và các hộ gia đình có nhiều mô hình sử dụng đất nông nghiệp. Theo đó, số mẫu
điều tra được xác định theo công thức Slovin [5] trong thống kê như sau:
trong đó n là cỡ mẫu [số phiếu điều tra]; N là số lượng tổng thể [số nông hộ của xã]; e là sai số
tiêu chuẩn. Với e = 10 %, cỡ mẫu của các nội dung nghiên cứu được tính toán như ở Bảng 1.
Bảng 1. Phân bố cỡ mẫu điều tra trong nghiên cứu
Vùng bị ảnh hưởng nhiều
do ngập lụt
Vùng bị ảnh hưởng nhiều
do khô hạn
+ Tiêu chí lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp: Trong phạm vi nghiên cứu, chỉ
tập trung chọn 3 loại hình chủ yếu ở các xã phỏng vấn: loại hình chuyên lúa, chuyên màu và
nuôi trồng thủy sản. Đây cũng là 3 loại hình chiếm diện tích lớn ở khu vực nghiên cứu và khá
phổ biến ở toàn huyện. Số hộ điều tra cho các mô hình được phân bố đều trên tổng cỡ mẫu của
các xã phỏng vấn.
Phân tích, tổng hợp, thống kê và xử lý số liệu
Sau khi tiến hành thu thập số liệu thì nhóm nghiên cứu đã sử dụng phần mềm Excel để
xử lý và phân tích số liệu phục vụ các nội dung nghiên cứu. Số liệu thứ cấp sau khi thu thập về
được tổng hợp, phản ánh thông qua các bảng biểu để tính các giá trị hiệu quả kinh tể và hiệu
quả xã hội của các loại hình sử dụng đất.
Áp kịch bản biến đổi khí hậu B2 cho huyện Quảng Điền với mực nước biển dâng khoảng
7–8 cm vào năm 2020 chạy mô hình DEM cho các vùng ngập huyện Quảng Điền, cùng với điều
tra điểm một số khu vực để xây dựng bản đồ ngập. Từ kết quả nghiên cứu khoa học về xác
định chỉ số khô hạn SPI cho tỉnh Thừa Thiên Huế của đề tài khoa học cấp cơ sở [6], nghiên cứu
đã tách dữ liệu thể hiện 2 loại đất khô hạn nặng và khô hạn trung bình cả về bản đồ lẫn số liệu
diện tích. Sau khi thành lập được bản đồ ngập và bản đồ khô hạn, cùng với điều tra điểm
một số khu vực tiến hành xác định các khu vực đến năm 2020 sẽ bị ngập tăng, bị khô hạn tăng
và từ đó xác định các khu vực cần bố trí chuyển mục đích sử dụng đất của huyện.
86
Đánh giá mô hình
Việc lựa chọn các mô hình sử dụng đất nông nghiệp có khả năng nhân rộng để thích ứng
với biến đổi khí hậu được xác định dựa trên các bước đánh giá theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường [2]. Theo đó, các bước lựa chọn để đánh giá mô hình sử dụng đất được
cụ thể hóa dưới góc độ sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu như sau:
Đánh giá sơ bộ: Quá trình đánh giá sơ bộ nhằm lược bỏ các mô hình sử dụng đất có
nội dung hoàn toàn không gắn với hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện
Quảng Điền.
Đánh giá mức độ ưu tiên: Thực hiện đánh giá mức độ ưu tiên giữa lĩnh vực sử dụng đất
với mục tiêu để thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở lựa chọn mô hình thuộc khu vực chịu
tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất – khu vực ven biển.
Đánh giá và tính toán hiệu quả sử dụng đất: Đối với mô hình sử dụng đất nông nghiệp, việc
đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội được tuân theo hướng dẫn tại Cẩm nang sử dụng đất
nông nghiệp [4].
Đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua kết quả đánh giá các chỉ tiêu liên quan tới hiệu quả
trên một đơn vị diện tích đất và hiệu quả trên một đơn vị chi phí vật chất của loại hình sử dụng
đất: giá trị sản xuất [GO], chi phí trung gian [IC], giá trị gia tăng [VA = GO – IC] và giá trị sản
xuất trên chi phí vật chất [GO/IC].
Đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu: giá trị ngày công [GTNC = GTGT/LĐ],
khả năng thu hút lao động, khả năng tiêu thụ sản phẩm được sự chấp nhận của nông hộ và
được đánh giá qua việc chấm điểm. Sự biến động tăng, giảm về diện tích đất tự nhiên, diện tích
đất bị ngập và hạn hán cho thấy tác động ngày càng rõ nét của biến đổi khí hậu đến sử dụng
đất của huyện Quảng Điền.
Đánh giá theo tiêu chí: Việc đánh giá các mô hình sử dụng đất thích ứng với biến đổi
khí hậu được xác định dựa trên các tiêu chí sắp xếp thứ tự ưu tiên theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường gồm có: tính cấp thiết, tính xã hội, tính kinh tế, tính đa mục tiêu, tính
hỗ trợ bổ sung, tính lồng ghép, tính đồng bộ [1]. Thang điểm đánh giá từng tiêu chí được
xác định theo thang điểm đã được áp dụng trong kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 [1 điểm: thấp, 2 điểm: trung bình và 3 điểm:
cao]. Cách xác định điểm được đánh giá theo ý kiến chuyên gia đã được Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn [2]. Xác định ý kiến theo tỷ lệ % số chuyên gia được hỏi [cán bộ làm công tác
biến đổi khí hậu và quy hoạch sử dụng đất của địa phương và người dân] về mức thích ứng với
biến đổi khí hậu của các mô hình sử dụng đất đó, cụ thể:
– Cao: ≥ 70 % số người chấp nhận;
– Trung bình: 50 – 70 % số người chấp nhận;
87
– Thấp: < 50 % số người chấp nhận.
Kết quả tổng hợp điểm của các tiêu chí là cơ sở để đánh giá mô hình sử dụng đất
thích ứng với biến đổi khí hậu, cụ thể như sau:
– Mức A: từ 16 điểm trở lên: thích ứng cao với biến đổi khí hậu;
– Mức B: từ 14 đến dưới 16 điểm: thích ứng trung bình với biến đổi khí hậu;
– Mức C: dưới 14 điểm: ít thích ứng với biến đổi khí hậu.
3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế và xã hội của các mô hình sử dụng đất nông nghiệp ở huyện
Quảng Điền
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt kinh tế
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của các loại hiệu quả, nó có vai trò quyết định đối với
các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có khả năng lượng hóa, được tính toán
tương đối chính xác và biểu hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu cụ thể. Việc đánh giá hiệu quả
kinh tế của các mô hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng dẫn tại Cẩm nang sử dụng đất
nông nghiệp và kết quả được trình bày ở Bảng 2.
Bảng 2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010–2017
I. Chi phí trung gian [IC]
II. Các chỉ tiêu hiệu quả
Đánh giá mức độ [>= 2 cao, 1,5–2
Trung bình,