Vì sao hộp chạy dao trùng 1 cấp

Máy tiện là loại máy cắt kim loại được dùng rộng rãi nhất trong ngành cơ khí cắt gọt. Thường nó chiếm khoảng 50 – > 60% trong các phân xưởng cơkhí. Các công việc chủyếu được thực hiện trên máy tiện ren vít vạn năng là: Gia công các mặt tròn xoay ngoài và trong, mặt đầu, ta rô và cắt răng, gia công các mặt không tròn xoay với các đồ gá phụ trợ. Chính với những tính năng ưu việt, quan trọng cuảmáy tiện như thế nên đối với một người công nhân cơkhí nghiên cứu và tìm hiểu về Phương trình xích tốc độ máy tiện t620, thông số kỹ thuật máy tiện T620.

  • Phương trình xích tốc độ máy tiện T620
  • Thông số kỹ thuật máy tiện T620
  • Hộp tốc độ máy tiện T616
  • Xích tốc độ
  • Đồ an máy tiện T620
  • Hộp tốc độ máy tiện T6M16
  • Thiết kế máy tiện vạn năng

Thiết kế máy tiện vạn năng

THIẾT KẾ MÁY TIỆN T620, thuyết minh THIẾT KẾ MÁY TIỆN T620 , động học máy TIỆN T620, kết cấu máy TIỆN , nguyên lý máy TIỆN T620 , cấu tạo máy TIỆN T620, quy trình sản xuất. CHƯƠNG I: KHẢO SÁT MÁY TƯƠNG TỰ

I. Nghiên cứu tính năng kỹ thuật của một số máy cùng loại, chọn máy chuẩn

Các máy tiện T620 – 1A62 – T616 có các đặc tính kỹ thuật:

Thông số kỹ thuật máy tiện T620

Đặc tính kỹ thuật

Loại máy

T620

1A62

T616

Chiều cao tâm máy [mm]

200

200

140

Khoảng cách 2 mũi tâm [mm]

710/1000/1400

1000/1500

750

Đường kính vật gia công Dmax [mm]

400

400

320

Số cấp tốc độ [=]

24

24

12

Số vòng quay: nmin ¸ nmax [v/p]

12,5 ¸ 2000

11,5 ¸ 1200

44 ¸ 1980

Lượng chạy dao dọc [mm]

0.07 ¸ 4,16

0,082 ¸ 1,59

0,06 ¸ 3,34

Lượng chạy dao dọc ngang [mm]

0,035 ¸ 2.08

0,027 ¸ 0,52

0,041 ¸ 247

Công suất động cơ [kW]

10

7

4,5

Lực chạy dao lớn nhất

Py max [N]

3530

3430

3000

Py min [N]

5400

5400

8100

Khả năng cắt ren

Ren quốc tế [tp]

1 ¸ 1,92

0,5 ¸ 9

1 ¸ 192

Ren mõ dun [m]

0,5 ¸ 48

0,5 ¸ 9

0,5 ¸ 48

Ren anh [n]

24 ¸ 2

38 ¸ 2

24 ¸ 2

Ren pite [Dp]

96 ¸ 1

Nhận xét: So sánh đề tài thiết kế với các máy trên ta thấy máy tiện ren vít vạn năng T620 có các đặc tính tương tự. Vậy ta lấy máy T620 làm máy chuẩn cho việc thiết kế máy mới.

PHÂN TÍCH MÁY T620 ĐỂ THAM KHẢO

1. Hộp tốc độ máy tiện T6M16

  • Xích tốc độ nối từ động cơ điện N =10[KW], n = 1450 [v/ph] qua bộ đai truyền vào hộp tốc độ [cũng là hộp trục chính]. từ sơ đồ động ta thấy, xích tốc độ có hai đường chuyền quay thuận và quay nghịch. để tạo đường chuyền quay nghịch trên trục II người ta lắp một ly hợp ma sát
  • Nhật xét : người ta lắp ly hợp ma sát trên trục II [tức trục gần động cơ nhất] nhằm giảm kích thước của ly hợp ma sát cả về chiều dài [số đĩa] làm đường kính đĩa ở mức nhỏ nhất có thể. vì trên trục II là trục có tốc độ cao nhất trong hộp tốc độ mà theo công thức M = P/n, tức là momen xoắn tỷ lệ nghịch và số vòng quay [v/ph] của trục ® momen xoắn trên trục là nhỏ nhất. vì vậy khi lắp ly hợp má sát trên trục II thì ly hợp ma sát sẽ chịu tải nhỏ nhất -> kích thước nhỏ nhất.
  • Mỗi đường chuyền khi đến trục IV lại tách ra thành 2 đường tắt truyền trực tiếp đến trục chính cho ta các tốc độ vòng quay cao. đường truyền qua các trục V, VI đến trục VII cho ta các tốc độ vòng quay thấp.

Phương trình cân bằng tổng hợp xích tốc độ như sau :

……………………………………………..

  1. Từ phương trình ta thấy : đường tốc độ cao quay thuận có 6 tốc độ 2×3 =6. đường tốc độ thấp quay thuận có 2x3x2x2 = 24 tốc độ. Thực tế đường truyền này chỉ có 18 tốc độ vì giữa trục IV và VI có hai khối bánh răng di trượt 2 bậc chỉ có khả năng cho ta 3 tỷ số truyền.

Ba tỷ só truyền 1/4, 1/1, 1/16 nếu đảo ngược xích truyền ta sẽ có tỷ số truyền 1/2, 4/1 , 16/1 gọi là bộ khuyếch đại dùng để cắt bước ren khuyếch đại -> Hiện tượng trùng tốc độ trên là cố tình của người thiết kế.

Đường truyền quay nghịch có tác dụng đảo chiều quay của trục chính mà không đảo chiều quay của động cơ điện.

b] Phương án không gian.

2x3x2x2x1 đường truyền tốc độ thấp.

2x3x1 Đường truyền tốc độ cao.

  1. Nhật xét : Về mặt lý thuyết thì phương án không gian 3x2x2x2 là hợp lý nhất vì số bánh răng trên trục tốc độ cao nhiều nhất tức là số bánh răng chịu momen xoắn nhỏ là nhiều nhất -> với kích thước các bánh răng sẽ nhỏ gọn nhiều nhất -> kích thước hộp sẽ nhỏ đi. Nhưng về mặt kế cấu, vì teên trục II có lắp ly hợp ma sát [tạo đường quay nghịch ] vì vậy nếu ta lắp 3 bánh răng trên trục II thì trục II sẽ quá dài -> Hộp tốc độ sẽ bị kéo dài. Để rút ngắn bớt chiều dài trục II người ta chỉ có thể bố trí 2 bánh răng trên trục II và 3 bánh răng trên trục III.

– Từ việc phân tích ta đã tìm được

PATG 2x3x2x2 2×3

PATT I-II-III-IV I-II

Lượng mở [1][2][2][6] [1][2]

Như vậy : ở phần đầu ta đã biết để tạo ra 24 tốc độ người thiết kế đã chọn phương án không gian 2x3x2x2.

Về mặt lý thuyết, nếu PAKG : 2x 3 x 2 x 2

PATT : I – II – III – IV

Thì lượng mở [1] [2] [6] [12]

Nhưng do ở nhóm truyền 2[12] có j12 = 1,2612 = 16>9

Do vậy người ta đã giảm lượng mở ở nhóm truyền 2[12] từ 12 xuống [6] để thoả mãn điều kiện.

jxmax < 9

  • Để thoả mãn điều kiện này đáng ra ta chỉ cần giảm lượng mở ở nhóm 2[12] từ [12] xuống [9] tức là 1,269 = 8 kích thước hộp tốc độ quá lớn. Vì vậy bắt buộc tỷ số truyền từ trục II đến trục III bắt buộc phải giảm tốc để bánh răng trên trục III nhỏ gọn -> hộp tốc độ sẽ nhỏ gọn.

    2. Hộp chạy dao.

    a] Xích chạy dao để cắt ren và tiện trơn.

    Xích cắt ren cắt được các loại ren QT, ren Anh, ren Modun, ren Pit, Khuyếch đại, Chính xác và ren mặt đầu.

    Để cắt được 4 loại ren nên xích chạy dao có 4 khả năng điều chỉnh do 2 cặp bánh rănh 64/97; 42/50. cơ cấu Nortông giữa trục X0 – XI – XII có 2 đường truyền. Đường truyền 1 có cơ cấu Nortong chủ động. CHuyển động từ trục X qua ly hợp M2 tới trục XII quay khối bánh răng hình tháp xuống trục XI qua ly hợp M3 tới trục XIII – XIV – XV – Vít me. Đường truyền II cơ cấu nortong bị động chuyển động từ trục X không qua ly hợp M2, qua bánh răng 28/35 tới trục X1 qua 28/25, 28/36 đến khối bánh răng hình tháp …

    – Trong mối quan hệ ren để cắt được nhiều nhất các bước ren tiêu chuẩn mà số bánh răng trong xích cắt ren lại ít nhất thì người ta đã xắp xếp bước ren trong mỗi loại ren theo hàng và cột.

    – Để cắt hết các bước ren trên 1 cột người ta dùng khối bánh răng hình tháp, sẽ cắt được 7 bước ren gọi là 7 bước ren cơ sở. Để cắt được các bước ren trên 1 hàng người ta dùng hai khối bánh răng di trượt hhai bậc truyền giữa trục XIII – XVI – XV có 4 tỷ số truyền khác nhau gọi là 4 tỷ số truyền gấp bội.

    – Như vậy trong mỗi loại ren ta có thể cắt được 7×4 = 28 bước ren khác nhau.

    Ta thấy rằng ở hộp dao tâm trục nhóm gấp bội trùng với tâm các trục nhóm cơ sở. người thiết kế đã cố tình trùng như vậy để nâng cao tính công nghệ [dễ gia công] hộp chạy dao.

    * Phương án thứ tự, không gian của nhóm gấp bội :

    PAKG 2×2

    Ta thấy rằng phương án này sẽ chia đều số bước răng trên các trục chính tập trung quá nhiều bước răng là 1 trục gây cho trục yếu. cơ cấu sẽ kém cứng vững như phương án 4×1 đồng thời số bước răng sẽ ít nhất.

    – Phương án thứ tự.

    …………………………………………………

    • Cắt ren khuyếch đại: Xích cắt ren khuyếch đại sẽ khuyếch đại bước ren tiêu chuẩn [thường lấy là 12] lên 2, 8, 16 lần. Do đó đường truyền sẽ không đi như bình thường mà đi vòng từ trục VII – VI – V – IV – VIII và thực hiện tiếp xích cắt ren tiêu chuẩn.
    • Cắt ren chính xác: nên đường truyền phải ngắn nhất để đảm bảo sai số là nhỏ nhất. Vì vậy đường truyền đi từ trục VII – VIII – IX – đến bộ bánh răng thay thế ® Li hợp M2 ra trục vít me [không qua cơ cấu noóctông và igb]. Muốn cắt ren có độ chính xác khác nhau thì ta thay đổi tỉ số truyền trên các trục IX, X.
    • Tiện ren mặt đầu dể làm đường xoắn acsimet [trên mâm cặp ba vấu].Dao cắt ren tiện ngang vào tâm chi tiết. Xích không nối qua trục vít me mà nối từ trục XV qua cặp BR 28/56 [không qua li hợp siêu việt ] xuống trục trơn đi theo đường tiện trơn trong hộp xe dao tới trục vít me ngang tx=5mm.
    • Xích tiện trơn: Truyền động giống xích tiện ren nhưng đến trục XV thì không ra trục vít me mà qua li hợp siêu việt xuống trục trơn XVI đến bánh răng . đến trục vít có k = 6, z = 28 làm trục vít quay tròn. Truyền động bắt đầu chia làm 2 ngả, nửa bên trái trục vít dùng để chạy dao dọc còn nửa bên phải để chạy dao ngang.

    + Chạy dao dọc: Thực hiện nhờ sự truyền chuyển động từ trục vít – bánh vít [28] qua cặp bánh răng [bánh răng 60 lồng không] đường li hợp truyền chuyển động vào trục qua cặp bánh răng tới bánh răng – thanh răng [có 10 răng] m = 3 ® xe dao chạy dọc hướng vào mâm cặp [chạy thuận]. Muốn đảo chiều chuyển động, ta cho đường truyền nối từ trục XVII qua bánh răng 60 qua bánh răng đệm 38 tới bánh răng 60 trên trục XVII, đóng li hợp ® chuyển động truyền qua cặp bánh răng tới bộ truyền bánh răng – thanh răng như trường hợp tiến dọc.

    + Chạy dao ngang: Đường truyền giống như chạy dao dọc truyền theo nửa bên phải hộp xe dao tới vít me ngang tx = 5 mm.

    + Chạy dao nhanh: để giảm thời gian chết dẫn đến cần chạy dao tiến nhanh vào chi tiết gia công, muốn vậy người ta lắp động cơ có chỉ số: N = 1 kW, n = 1410 v/p. Động cơ này truyền chuyển động qua bộ truyền đai tới trục XVI làm dao tiến vào chi tiết gia công.

    c. Một số cơ cấu đặc biệt:

    * Cơ cấu li hợp siêu việt: dùng trong trường hợp máy cầu chuyển động chạy nhanh, để tránh chuyển động do hai động cơ truyền đến trục trơn ngược chiều nhau có thể làm gãy trục.

    * Cơ cấu đai ốc mở đôi: Vít me truyền động cho hai má đai ốc mở đôi tới hộp xe dao. Khi quay tay quay làm đĩa quay, hai chốt gắn cứng với hai má sẽ trượt. Theo rãnh đến ăn khớp với vít me.

    *Cơ cấu an toàn trong hộp xe dao: dùng để bảo đảm khi làm việc quá tải. Cơ cấu này đặt trong xích chạy dao tiện trơn, nó tự động ngắt xích truyền động khi quá tải.

    ……………………………………….

    CHƯƠNG II: THIẾT KẾ MÁY MỚI

    PHẦN A: THIẾT KẾ HỘP TỐC ĐỘ, Xích tốc độ

    I.Thiết lập chuỗi số vòng quay

    Máy tiện ren vít vạn năng T620; z = 23; nmin = 12,5 v/p, nmax = 2000 v/p

    1.Chuỗi số vòng quay tuân theo quy luật cấp nhân:

    Cộng bội: j = ……….. = = 1,259

    Lấy theo tiêu chuẩn: j = 1,26 tương đương với tổn hao năng suất của máy là 20%.

    n1 = nmin = 12,5 v/p

    n2 = n1. j

    n3 = n2. j = n1. j2

    ……………………

    n23 = n22. j = n1. j22

    + Công thức tính tốc độ cắt:

    V = m/p

    Trong đó: d: đường kính chi tiết gia công [mm]

    n: số vòng quay trục chính [v/p]

    + Chuỗi vòng quay tuân theo quy luật cấp nhân vì nó đáp ứng được chuyển động tạo hình phức tạp [phân cấp] vì: phân cấp có tỷ số truyền cứng và phân cấp theo quy luật cấp nhân là tương đối tốt nhất và hợp lí hơn cả. Người ta chứng minh rằng tỷ số truyền ở trục cuối cùng phân theo quy luật cấp nhân thì tỷ số truyền trong từng nhóm truyền cũng phân theo quy luật cấp nhân. Hay chọn cấp nhân thì [ D Vmax = hằng] D hmax cố định trong một khoảng tốc độ khác nhau ® dễ định mức lao động.

    + Còn hệ thống truyền động vô cấp thì bộ truyền bị trượt và cấp số cộng thì tổn thất năng suất ở các khoảng khác nhau là khác nhau.

    2. Tính số hạng của chuỗi

    + Phạm vi điều chỉnh:

    Rn = = = 160

    + Cộng bội: j = 1,26

    + Số cấp tốc độ: z = 23

    THIẾT KẾ MÁY TIỆN T620, thuyết minh THIẾT KẾ MÁY TIỆN T620 , động học máy TIỆN T620, kết cấu máy TIỆN , nguyên lý máy TIỆN T620 , cấu tạo máy TIỆN T620, quy trình sản xuất.

    Một số từ khóa liên quan:

    • Phương trình xích tốc độ máy tiện T620
    • Thông số kỹ thuật máy tiện T620
    • Hộp tốc độ máy tiện T616
    • Xích tốc độ
    • Đồ an máy tiện T620
    • Hộp tốc độ máy tiện T6M16
    • Thiết kế máy tiện vạn năng

    Video liên quan

Chủ Đề