Vở bài tập tiếng việt lớp 4 trang 34 35 năm 2024
Giải câu 1, 2, 3 bài Chính tả - tuần 6: Ê-mi-li, con... trang 34, 35 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1. Câu 1: Gạch dưới những tiếng có ưa hoặc uơ trong hai khổ thơ dưới đây :Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn Câu 1 Gạch dưới những tiếng có ưa hoặc uơ trong hai khổ thơ dưới đây : Thuyền đậu, thuyền đi hạ kín mui Lưa thưa mưa biển ấm chân trời Chiếc tàu chở cá về bến cảng Khói lẫn màu mây tưởng đảo khơi. Em bé thuyền ai ra giỡn nước Mưa xuân tươi tốt cả cây buồm Biển bằng không có dòng xuôi ngược Cơm giữa ngày mưa gạo trắng thơm. Phương pháp giải: Em đọc kĩ rồi hoàn thành bài tập. Lời giải chi tiết: Thuyền đậu, thuyền đi hạ kín mui Lưa thưa mưa biển ấm chân trời Chiếc tàu chở cá về bến cảng Khói lẫn màu mây tưởng đảo khơi. Em bé thuyền ai ra giỡn nước Mưa xuân tươi tốt cả cây buồm Biển bằng không có dòng xuôi ngược Cơm giữa ngày mưa gạo trắng thơm. Câu 2 Viết tiếp để hoàn thành lời nhận xét về cách ghi dấu thanh ở những tiếng em vừa tìm được : Trong các tiếng chứa ưa (tiếng không có âm cuối, ví dụ : giữa), dấu thanh được đặt ở ............. - Trong các tiếng chứa ươ (tiếng có âm cuối, ví dụ : tưởng), dấu thanh được đặt ở ................. Phương pháp giải: Em quan sát các tiếng em vừa tìm được ở bài tập 1 để hoàn thành bài tập 2. Lời giải chi tiết: - Trong các tiếng chứa ưa (tiếng không có âm cuối, ví dụ : giữa), dấu thanh được đặt ở chữ cái đẩu của âm chỉnh. - Trong các tiếng chứa ươ (tiếng có âm cuối, ví dụ : tưởng), dấu thanh được đãt ở chữ cái thứ hai của âm chính. Câu 3 Điền tiếng có chứa ưa hoặc ươ thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ sau:
- Năm nắng .............. mưa.
- .............. thử vàng, gian nan thử sức. Phương pháp giải: Em làm theo yêu cầu của đề bài. Lời giải chi tiết:
- Năm nắng, mười mưa.
- Lửa thử vàng, gian nan thử sức. Loigiaihay.com
Giải câu 1, 2 bài Tập làm văn - Luyện tập tả cảnh trang 38, 39, 40 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1. Câu 1: Đọc các đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu ở dưới: Giải câu 1, 2 Tập làm văn - Đoạn văn trong bài văn kể chuyện trang 34, 35 VBT Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 1: Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc ấy được kể trong đoạn văn nào.Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
1. Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc ấy được kể trong đoạn văn nào.
Sự việc 1 :..................................... Sự việc 2 :..................................... Sự việc 3 :..................................... Sự việc 4 :.....................................
Sự việc 1 : được kể trong đoạn .. (3 dòng đầu) Sự việc 2: đoạn .... (từ ............. đến ............... ) Sự việc 3: đoạn .... (từ ............. đến ............... ) Sự việc 4: đoạn .... (từ ............. đến ............... ) 2. Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là gì ? - Chỗ mở đầu đoạn văn :........................................ - Chỗ kết thúc đoạn văn :....................................... 3. Từ hai bài tập trên, hãy cho biết :
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết:
- Sự việc 1 : Nhà vua muốn tìm người trung thực để truyền ngôi báu, bèn nghĩ ra kế luộc chín thóc giống rồi gieo cho dân chúng, gieo hẹn; ai thu hoạch được nhiều thóc thì sẽ truyền ngôi cho. - Sự việc 2 : Chú bé Chôm dốc công chăm sóc nhưng thóc chẳng nảy mầm. - Sự việc 3 : Chôm lo lắng tâu với nhà vua, trước sự ngạc nhiên của mọi người. - Sự việc 4 : Nhà vua khen ngợi Chôm trung thực dũng cảm và quyết định truyền ngôi cho Chôm.
- Sự việc 1 : được kể trong đoạn 1 (3 dòng đầu) - Sự việc 2 : đoạn 2 (từ Có chú bé mồ côi đến nảy mầm.) - Sự việc 3 : đoạn 3 (từ Đến vụ thu hoạch đến thóc giống của ta!) - Sự việc 4 : đoạn 4 (từ Rồi vua đến ông vua hiền minh.)
- Chỗ mở đầu đoạn văn: chỗ đầu dòng của đoạn (thục vào một ô). - Chỗ kết thúc đoạn văn : chỗ chấm xuống dòng.
II. Luyện tập Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên, trong đó có hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu :
Có người mách : - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.
................................................. ................................................. ................................................. Bà lão cười hiền hậu : Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thạt đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ Phương pháp giải: Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập. Lời giải chi tiết: Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên. Trong đó có hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu:
- Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. - Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông rom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.
Cô bé nhặt tay nải lên - Miệng túi để lộ ra nhiều vàng bạc. Nhìn lên, cô chợt thấy phía trước có bóng một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán chiếc tay nải của bà cụ đánh rơi, bèn chạy đuổi theo bà cụ, vừa đi vừa gọi. - Bà ơi, bà. Bà đánh rơi tay nải rồi ! Nghe tiếng gọi, bà cụ bèn dừng lại. Cô bé tới nơi hổn hển nói. -Bà ơi, có phải bà làm rơi tay nải ở đằng kia không ạ ? Bà lão cười hiền hậu : Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con Loigiaihay.com
Giải câu 1, 2 bài Chính tả tuần 5: Những hạt thóc giống trang 30 VBT Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 1: Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn dưới đây. Biết rằng: |