A bad apple là gì

A bad apple là gì

Ngon như vậy hỏng hết thì phí lắm. Photo by Joanna Nix on Unsplash

"A bad apple spoils the whole barrel" = một quả táo hỏng làm hư cả thùng táo -> ý nói chỉ cần một người hay một yếu tố sai là đủ để phá hỏng cả một đội, một công việc (tương tự câu "Con sầu làm rầu nồi canh" trong Tiếng Việt). Ngoài ra, câu này cũng có thể hiểu là một yếu tố, một người, một hành động mang tính xấu, tiêu cực sẽ ảnh hưởng lan truyền điều tiêu cực đó sang cả những người xung quanh.

Ví dụ: 

Poor leadership (sự lãnh đạo) is poisonous (độc hại) and, as the saying goes, a bad apple spoils the whole barrel. 

All member states are involved in making EU laws. If one of them stops being a democracy (chế độ dân chủ), the legitimacy (tính chính thống) of the entire European process suffers (chịu thiệt hại): one rotten apple spoils the barrel. 

Travel scams (lừa đảo) such as overcharging (hét giá) for restaurants, hotels, taxi fares, vendors (bán hàng), shopping traps (bẫy) and pickpocketing (móc túi) have scarred the whole country’s tourism success. Like a rotten apple which spoils the barrel, travel scams have held back the country’s efforts to boost service quality-oriented tourism.

Bảo Ngọc

Bài trước: "Fight your way out of the paper bag" nghĩa là gì?

bad apple Thành ngữ, tục ngữ


bad apple

bad one, rotten one He's the bad apple in that group. He's always in trouble.

One bad apple

The full form of this proverb is 'one bad apple spoils the barrel', meaning that a bad person, policy, etc, can ruin everything around it.

a bad apple

A person whose own words or actions negatively impacts an entire group of people. Taken from the proverb "a bad apple spoils the bunch." Jeremy is really a bad apple. After five minutes with my usually well-behaved kids, they're all acting out.Learn more: apple, bad

a bad apple

or

a rotten apple

COMMON If someone is a bad apple or a rotten apple, they are very dishonest or unpleasant, and they have a bad influence on the people around them. It's an opportunity for them to make clear that they are not going to tolerate a bad apple in the United States Senate. In any profession, there's always the rotten apple, isn't there. Note: If a rotten apple is stored with good apples, it causes the good ones to rot. Learn more: apple, bad

a bad/rotten ˈapple

one bad person who has a bad effect on others in a group: In response to the allegations of mass corruption within the team, a former player said today, ‘There may be the odd rotten apple in the pack, but the majority are clean and honest.’Learn more: apple, bad, rotten
Learn more:

Phần tử – tập hợp, mối quan hệ mật thiết và vô cùng quan trọng. Khi một cá nhân trong một tập thể gây ra ảnh hưởng hay bị ảnh hưởng bởi điều gì, toàn bộ nhóm bị tác động. Không cá nhân người, vật, việc nào tồn tại một mình.

Bên cạnh những ảnh hưởng tốt, đáng tiếc thay đôi khi một cá nhân trong tập thể chính là nguồn gốc của những tác động tiêu cực mà toàn tập thể phải gánh chịu. Đương nhiên, đây là điều ít ai muốn, nhưng dù gì đi nữa thì khi việc đáng tiếc này xảy ra, tất cả đều phải chấp nhận.

Để giúp mọi người ý thức được về tầm ảnh hưởng không mấy dễ chịu này, trong tiếng Anh tồn tại câu tục ngữ (proverb) a bad apple can spoil the whole barrel. Một chân lý, một bài học cuộc sống được người đời đúc kết lại.

Câu tục ngữ khá là dễ hiểu đúng không? Hãy bắt đầu bài học với ví dụ dưới đây:

  • It is important that each of us be responsible for the performance of the whole team. A bad apple can spoil the whole barrel.
    (Điều quan trọng là mỗi chúng ta phải có trách nhiệm đối với thành tích của cả nhóm. Một trái táo hư có thể hủy hoại toàn thùng.)

Định nghĩa

Trước khi tìm hiểu về định nghĩa của toàn câu túc ngữ, hãy điểm qua định nghĩa của một số từ trong câu:

  • Bad (adjective – tính từ): xấu, hư, thối rửa
  • Apple (noun – danh từ): quả táo
  • Can (verb – động từ): có thể. Can được biết đến là một auxiliary verb (trợ động từ), hay cụ thể hơn là modal verb (động từ khiếm khuyết).
  • Spoil (verb): hủy hoại, làm hư hại
  • Whole (adjective): hết, toàn bộ
  • Barrel (noun): thùng hình trụ, thường có phần bụng lớn hơn đỉnh và đáy và thường được làm bằng các thanh gỗ được giữ lại với nhau bằng các vòng kim loại

Với các dữ kiện trên, chắc bạn đã hiểu nghĩa của câu tục ngữ rồi phải không? A bad apple can spoil the whole barrel có nghĩa là một quả táo có thể hủy hoại hết toàn bộ thùng. Để giữ cho việc diễn đạt câu tục ngữ được ngắn gọn, súc tích cũng như để tránh lặp từ apple, barrel (thùng) ở đây được hiểu ngầm là barrel of apples (thùng táo). Bạn có thể liên tưởng đến câu tục ngữ tiếng Việt: một con sâu làm rầu nồi canh.

Mối quan hệ cá nhân – tập thể được diễn đạt ngay ở mức độ từ vựng của câu tục ngữ. Ta có thể thấy được sự tương phản giữa cụm danh từ (noun phrase) a bad apple so với cụm danh từ the whole barrel (hoặc nói đầy đủ hơn là the whole barrel of apples). Nói cách khác, câu tục ngữ đặt một cụm danh từ số ít (singular) cạnh một cụm danh từ số nhiều (plural) (apples được hiểu ngầm, như đã nhắc đến ở trên); và thêm vào đó, tính từ whole giúp nhấn mạnh tính toàn thể của tập hợp những quả táo.

Một điểm nữa cần lưu ý về ý nghĩa của câu tục ngữ: mặc dù chỉ là trợ động từ, can (có thể) là một trong những từ vựng mấu chốt diễn đạt khả năng ảnh hưởng của một cá nhân đến toàn tập thể. Như bạn sẽ đọc thêm ở phần cuối bài, một số người dùng biến thể a bad apple spoils the whole barrel, làm mất đi trọng tâm nhấn mạnh về khả năng ảnh hưởng này (spoils thay vì can spoil).

Ngữ cảnh – cách dùng

Tục ngữ a bad apple can spoil the whole barrel nên được ưu tiên sử dụng trong những ngữ cảnh không đòi hỏi tính trang trọng (informal register). Một trong những lý do điển hình nhất cho điều này là sự hiện diện của tính từ whole trong câu. Bên cạnh sự hữu dụng trong việc nhấn mạnh nghĩa của tục ngữ, tính từ whole (đặc biệt là cách diễn đạt the whole barrel) mang sắc thái informal. Tuy nhiên, đây không phải là một luật cứng nhắc (hard-and-fast rule); bản thân câu tục ngữ không quá informal, và ta vẫn có thể khéo léo sử dụng nó trong những ngữ cảnh trang trọng (formal register).

Về chức năng ngữ pháp, a bad apple can spoil the whole barrel là một mệnh đề (clause) hoàn chỉnh với đầy đủ chủ ngữ (subject) và vị ngữ (predicate). Chủ ngữ của mệnh đề này là cụm danh từ (noun phrase) a bad apple, với apple là danh từ chủ chốt, a là mạo từ bất định (indefinite article) và bad là tính từ (adjective) bổ nghĩa cho danh từ apple. Vị ngữ của mệnh đề bao gồm trợ động từ can, động từ chính spoil, và cụm danh từ the whole barrel làm tân ngữ cho động từ spoil. Nếu bạn nào muốn phân tich sâu thêm một bước nữa thì, trong cụm danh từ the whole barrel,  ta có danh từ chủ chốt barrel, mạo từ xác định (definite article) the và tính từ whole bổ nghĩa cho danh từ này.

Vì là một mệnh đề hoàn chỉnh, tục ngữ a bad apple can spoil the whole barrel có thể được sử dụng một mình, riêng lẻ như một câu độc lập. Ví dụ:

  • Make sure all your staff members are loyal to the company. A bad apple can spoil the whole barrel.
    (Hãy đảm bảo rằng tất cả những nhân viên của bạn trung thành với công ty. Một quả táo hư có thể hủy hoại toàn thùng.)
  • It was at that moment that Roselyn realised all her efforts had come to waste because of that one word which she should not have let slip out of her mouth. A bad apple can spoil the whole barrel.
    (Đó là khoảnh khắc mà Roselyn nhận ra tất cả những cố gắng của cô đã bị hoang phí vì một chữ đó mà cô đáng lẽ đã không nên để lọt ra khỏi miệng cô. Một quả táo hư có thể hủy hoại toàn thùng.)

Trong những tình huống phù hợp, bạn cũng có thể sử dụng tục ngữ này làm thành phần mệnh đề được lồng ghép vào một câu lớn hơn nó. Ví dụ:

  • As a perfectionist, I subscribe to the idea that a bad apple can spoil the whole barrel.
    (Là người cầu toàn, tôi theo tư tưởng rằng một quả táo hư có thể hủy hoại toàn thùng.)
  • A bad apple can spoil the whole barrel, and it is the leader’s utmost duty to identify the bad apples in their team.
    (Một quả táo hư có thể hủy hoại toàn thùng, và trách nhiệm tối cao của người lãnh đạo là nhận diện những quả táo xấu trong đội của họ.)

Thay vì sử dụng đầy đủ câu tục ngữ, một số người dùng cách diễn đạt ngắn gọn a bad apple hoặc bad apples như một thành ngữ (idiom) để nói đến những ảnh hưởng xấu. Chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về các thành ngữ này vào cuối bài học.

Nguồn gốc

Năm 1898, khi bình luận về Vụ án Dreyfus (Dreyfus affair), một nhà báo đã viết: A bad apple spoils the bin (một quả táo hư hủy hoại [toàn bộ] giỏ [táo]). Dreyfus affair là một vụ án chính trị tai tiếng chia rẽ Đệ Tam Cộng Hòa Pháp (French Third Republic) từ năm 1894 cho đến khi mọi chuyện ngã ngũ vào năm 1906. Năm 1894, đại úy Alfred Dreyfus, một sĩ quan pháo binh Pháp 35 tuổi có nguồn gốc Do thái, bị kết tội mưu phản dẫn đến án tù chung thân về tội truyền đạt thông tin mật của quân đội Pháp cho Lãnh sự quán Đức tại Paris. Năm 1896, một phiên tòa xét xử được mở ra sau khi Georges Picquart, người đứng đầu cơ quan phản gián (counter-espionage, hay counterintelligence) cung cấp bằng chứng cho thấy thủ phạm thực sự là không phải là Alfred Dreyfus mà là thiếu tá quân đội Pháp Ferdinand Walsin Esterhazy; tuy nhiên, phiên tòa này khép lại sau chỉ hai ngày, chẳng những tuyên bố trắng án cho Esterhazy mà còn kết thêm tội cho Dreyfus. Nguyên nhân? Quân đội Pháp thời bấy giờ triệt tiêu chứng cứ của Georges Picquart và đồng thời giả mạo tài liệu. Về vụ án này, nhà báo đã viết: if one officer is capable of forgery then why wouldn’t others be as well? (nếu một sĩ quan có thể giả mạo [tài liệu, chứng cứ] thì tại sao những người khác không làm theo?)

Cũng trong khoảng thời gian thế kỷ XIX, tại Mỹ (America), lời giảng dưới đây là một phần quan trọng trong những buổi thuyết giáo (sermon) sáng Chủ nhật tại các nhà thờ:

               As one bad apple spoils the others, so you must show no quarter to sin or sinners.

               (Như một quả táo hư hủy hoại những quả còn lại, nên các con không được có lòng trắc ẩn với tội ác hay những kẻ tội đồ.)

Ngược dòng lịch sử một chút. Trong quyển Niên giám của Richard nghèo (Poor Richard’s Almanack, hay Poor Richard’s Almanac) năm 1736 của Benjamin Franklin, ông đã nhắc đến tục ngữ qua câu nói “The rotten apple spoils his companion” (Trái táo hư hủy hoại bạn đồng hành của anh ta). Câu nói nhắc đến vở kịch Julius Caesar năm 1599 của tác giả William Shakespeare; trong màn 1, cảnh 2, Gaius Cassius Longinus, vì ganh ghét, đã lôi kéo, thuyết phục Marcus Junius Brutus giết nhà lãnh đạo độc tài của đế chế La Mã cổ đại Julius Caesar, vĩnh viễn thay đổi lịch sử.

Có nhiều ý kiến cho rằng tục ngữ a bad apple can spoil the whole barrel bắt nguồn từ Truyện của Người Nấu Bếp (The Cook’s Tale) của nhà thơ, nhà văn Geoffrey Chaucer. The Cook’s Tale, ra đời trong khoảng năm 1387 – 1400, là một trong 25 câu chuyện được Chaucer kể trong tập truyện The Canterbury Tales (Những Câu chuyện xứ Canterbury). Câu chuyện kể về nhân vật người học việc nấu bếp và đồng thời cũng là người hầu tên Perkyn Revelour (hay Perkin Reveler). Perkyn thích cờ bạc, nhảy nhót, rượu chè và gái gú; anh thỏa mãn lối sống trác táng, trụy lạc của mình bằng tiền ăn cắp từ chủ nhân anh. Tuy nhiều lần bị khiển trách và thậm chí là bị phạt tù, anh đã ở với chủ nhân đến gần hết thời gian học việc. Một ngày, chủ nhân của Perkyn quyết định chấm dứt thời gian học việc và thả anh. Anh sau đó đã chuyển đến ở cùng một người bạn cũng thích cờ bạc, rượu chè và vợ của người bạn này, một người chủ tiệm với nghề nghiệp thực sự là tham gia hoạt động mại dâm. Một cách vô tình hay cố ý, Chaucer đã bỏ lửng câu chuyện sau 58 dòng thơ.

Trong The Cook’s Tale, động cơ của người chủ nhân khi ông đưa ra quyết định thả Perkyn Revelour là vì ông nghĩ đến những người hầu khác của mình và nhớ đến câu tục ngữ dưới đây:

                Wel bet is roten appul out of hoord than that it rotie al the remenaunt.

Nếu dịch từ tiếng Anh Trung đại (Middle English) sang tiếng Anh Hiện đại (Modern English), bạn có thể hiểu câu tục ngữ trên như sau:

                Well better is a rotten apple out of the hoard than that it rot all the remnant.

Khi dịch khá sát sang tiếng Việt, ta có:

                Tốt hơn nhiều là một quả táo hư ra khỏi kho trữ so với nó làm hư tất cả những tàn dư.

Và dịch một cách dễ hiểu hơn:

                Việc lấy một quả táo hư ra khỏi kho trữ tốt hơn nhiều so với việc để nó làm hủy hoại những thứ còn lại trong kho.

Như đã nhắc đến ở trên, The Cook’s Tale, hay nói đúng là toàn bộ tập truyện The Canterbury Tales, được Geoffrey Chaucer viết vào khoảng năm 1387 – 1400. Tuy nhiên, nguồn gốc của câu tục ngữ a bad apple can spoil the whole barrel còn tồn tại từ trước giai đoạn này, vì ngay trong tác phẩm, Chaucer đã gọi câu Wel bet is roten appul out of hoord than that it rotie al the remenaunt là một “proverbe” (tục ngữ, theo tiếng Anh Trung đại).

Thực vậy, ngay từ năm 1340, cách diễn đạt tương tự, rotten apple, đã được dùng để chỉ một người xấu có tiềm năng làm hư hỏng những người khác. Quyển Ayenbite of Inwyt, được viết bằng tiếng Anh Trung đại và được hoàn thành vào tháng 10 năm 1340 bởi Michael of Northgate, là một trong những tư liệu cổ nhất sử dụng cách diễn đạt rotten apple này. Đây cũng có thể là khởi nguồn của các thành ngữ (idiom) rotten apple và bad apple. Trải qua nhiều biến đổi xã hội và văn hóa, các thành ngữ bad apple và rotten apple vẫn tồn tại trong tiếng Anh Hiện đại ngày nay.

Chưa hết. Bạn biết gì không? Ayenbite of Inwyt thực ra là một quyển sách được dịch từ quyển Somme le Roi, một chuyên luận được viết bằng tiếng Pháp về đạo đức trong Thiên Chúa giáo. Somme le Roi được viết vào những năm 1200, tức là vào thế kỷ thứ XIII. Vì vậy, nguồn gốc của câu tục ngữ có thể đã tồn tại từ tận giai đoạn này.

Các biến thể

Tục ngữ a bad apple can spoil the whole barrel có vài biến thể. Chúng ta sẽ lần lượt điểm qua từng dạng. Nếu muốn, bạn cũng có thể kết hợp các biến thể này với nhau tùy ý.

Đầu tiên, thay vì nói a bad apple, ta có thể nói one bad apple: One bad apple can spoil the whole barrel. one bad apple có khác gì so với a bad apple không? Có! Mặc dù cả hai đều nói đến số lượng một (1) quả táo, mạo từ bất định (indefinite article) a chỉ đơn giản trình bày dữ kiện này, trong khi số đếm one có hàm ý nhấn mạnh sự ít ỏi của chủ thể, tạo sự tương phản cá nhân – tập thể (one bad apple – the whole barrel), và từ đó nhấn mạnh tầm ảnh hưởng của chỉ một cá thể này. Nói cách khác, bạn có thể hiểu câu tục ngữ như sau: It only takes one bad apple to spoil the whole barrel (Chỉ cần một quả táo hư để hủy hoại toàn thùng).

Trong trường hợp bạn có vài tác nhân gây ảnh hưởng xấu, thay vì chỉ có 1 tác nhân, bạn có thể biến chủ ngữ của câu tục ngữ thành dạng số nhiều a few bad apples (vài quả táo): A few bad apples can spoil the whole barrel. Lưu ý rằng danh từ apple phải được chuyển từ dạng số ít (singular) sang dạng số nhiều (plural): apples.

Không thích dùng a few? Bạn cũng có thể dùng some, mặc dù từ hạn định (determiner) some không thể hiện hàm nghĩa ít, thiểu số được chính xác và rõ nét bằng a few: Some bad apples can spoil the whole barrel.

Đôi khi khi không thích dùng từ hạn định, bạn có thể đơn giản chỉ dùng apples ở dạng số nhiều mà không thêm từ hạn định nào: Bad apples can spoil the whole barrel.

Tiếp đến, tính từ (adjective) mô tả trái táo hư, bad, có thể được thay đổi. Bạn có nghĩ ra tính từ nào khác có nghĩa tương tự không? Hãy thử dùng rotten (bị thối rửa): a rotten apple can spoil the whole barrels. (Chúng ta sẽ bàn về bad apple và rotten apple trong vai trò là những thành ngữ trong chốc lát.)

Tiếp đến nữa, ta xét đến động từ (verb). Như đã nhắc đến ở đầu bài, thay vì dùng can spoil, một số người chỉ nói đơn giản là spoils, cụ thể: A bad apple spoils the whole barrel. Tuy rằng cách nói này không có gì sai, nó làm mất đi trọng tâm mà ta muốn nhấn mạnh về khả năng ảnh hưởng của quả táo hư. Thay vì nói quả táo có thể, có khả năng hủy hoại những quả táo khác, bạn chỉ đơn giản trình bày một thực tế rằng quả táo gây ra hành động hủy hoại những quả táo lân cận.

Động từ spoil cũng là một bộ phận ta có thể biến hóa. Bên cạnh spoil, ta cũng có thể dùng hàng loạt những động từ khác có nghĩa tương tự, ví dụ: a bad apple can ruin the whole barrel, a bad apple can damage the whole barrel, a bad apple can destroy the whole barrel. Đương nhiên, bạn nên ưu tiên dùng động từ trong phiên bản gốc, spoil, nhưng tùy tình huống, đôi khi dùng những động từ khác sẽ tạo nên lợi thế diễn đạt cho bạn. Sẵn tiện đang nói về tình huống giao tiếp, nếu ngữ cảnh của bạn không đòi hỏi tính trang trọng (informal register), spoil và ruin là những lựa chọn phù hợp; trong khi đó, nếu có nhu cầu tạo sắc thái trang trọng (formal register) hơn một chút, bạn có thể ưu tiên dùng damage và destroy (với điều kiện là bạn chắn chắc mình không bị bắt buộc sử dụng động từ spoil như nguyên văn câu tục ngữ gốc).

Tính từ whole trong the whole barrel đôi khi được lược bỏ trong một vài biến thể. Về mặt ngữ pháp, việc lược bỏ whole không có gì sai, vì nó chỉ là một tính từ bổ nghĩa cho danh từ barrel; có nó thì câu được rõ nghĩa hơn, không có cũng không sao. Tuy nhiên, về nghĩa của tục ngữ, sự vắng mặt của whole có thể làm nên sự khác biệt lớn. Ngay trong tiếng Việt, bạn cũng có thể thấy sự khác biệt này; hãy so sánh “hủy hoại thùng táo” và “hủy hoại toàn bộ thùng táo” hay “hủy hoại hết thùng táo”.

Bộ phận duy nhất còn lại trong câu tục ngữ mà ta chưa đụng chạm gì đến là danh từ barrel, và có thể bạn đã đoán ra, nó hoàn toàn có thể được thay thế để tạo ra những biến thể. Thay vì barrel, bạn có thể dùng hàng loạt những danh từ có nghĩa tương tự để chỉ một vật chứa: a bad apple can spoil the whole bin, a bad apple can spoil the whole basket, a bad apple can spoil the whole box, a bad apple can spoil the whole carton, và nhiều nhiều những danh từ khác nữa. Đâu chỉ dừng lại ở vật chứa, bạn có thể dùng bất kỳ danh từ nào phù hợp để nói đến một nhóm, một tập thể, một cụm, một mớ, ví dụ: one bad apple can spoil the whole bunch. Nói về một mẻ táo thì sao? One bad apple can spoil the whole batch.

Bây giờ, ta nói về apple. Apple được sử dụng trong đại đa số những biến thể của câu tục ngữ a bad apple can spoil the whole barrel. Tuy nhiên, không ít người đã chế ra hàng loạt những biến thể tùy vào ngữ cảnh, hoặc tùy vào việc họ đang cảm thấy hứng thú muốn sử dụng hình ảnh ví von gì: a bad egg, a bad tomato, a bad bean, a bad banana, v.v. Biến hóa tục ngữ theo cách này khá là thú vị, vì nó cho bạn rất nhiều khả năng kết hợp từ ngữ và hình ảnh. Bạn chỉ cần lưu ý một điều thôi: câu của bạn phải hợp nghĩa. Ví dụ: nếu thay đổi apple bằng bean, seed hay nut,  bạn sẽ phải thay đổi barrel bằng một danh từ chỉ vật chứa khác, vì thường thì người ta không đựng các loại hạt trong thùng mà là trong hũ (jar) hoạc trong lon (can): a bad nut can spoil the whole jar, a bad seed can spoil the whole jar, a bad bean can spoil the whole can.

Cuối cùng, như đã hứa hẹn vài lần trong các phần trên của bài, a bad apple và a rotten apple đôi khi được dùng như những thành ngữ (idiom) để chỉ một cá nhân thành phần xấu hủy hoại một tập thể. Cá nhân này có thể là một người, một vật, hoặc một điều gì đó. Nếu muốn nói đến một vài thành phần xấu, bạn có thể biến dạng số ít của apple thành số nhiều: bad apples, rotten apples.

Nhưng các idiom này không đơn giản chỉ có vậy. Bạn thấy đó, nếu chúng được sử dụng đúng như nghĩa mà chúng phản ánh trong câu tục ngữ gốc thì không có gì để nói; tuy nhiên, một số người sử dụng những thành ngữ này với hàm ý đối lập. Trong câu tục ngữ, một (hay vài) cá nhân quả táo hư sẽ ảnh hưởng đến toàn tập thể táo, và vì vậy, những cá nhân quả táo hư này mang tính đặc trưng, đại diện cho tập thể; nói cách khác, nếu một tập thể có một, hoặc một vài, quả táo hư, ta có thể xem toàn tập thể đó là không tốt. Trái ngược lại, một số người dùng thành ngữ a bad apple và a rotten apple với hàm ý rằng chúng chỉ là những cá thể cá biệt; chỉ vì trong một tập thể có những cá thể xấu này không có nghĩa là tất cả toàn tập thể đều xấu. Hãy so sánh hai ví dụ dưới đây:

  • You have to fire John right this moment lest he sabotages the whole team. He’s a bad apple and you know exactly what’s going to happen if you keep him here.
    (Bạn phải sa thải John ngay thời khắc này để hắn không phá hoại toàn đội. Hắn là một quả táo hư và bạn biết chính xác việc gì sẽ xảy ra nếu bạn giữ hắn ở đây.)

  • Yes, John is horrible, but he’s just a bad apple. I promise you that the team will deliver what we expected.
    (Đúng, John tồi tệ, nhưng hắn chỉ là một quả táo hư. Tôi hứa với bạn rằng đội sẽ đạt được những gì chúng ta kỳ vọng.)

Sự phát triển của ngôn ngữ thật lý thú, phải không? Chúng ta đã biến thể từ one bad apple can spoil the whole bunch đến “one bad apple don’t spoil the whole bunch, girl” (một quả táo hư không hủy hoại toàn đống, nàng ơi), như lời bài hát One Bad Apple của nhóm The Osmonds:

I can tell you’ve been hurt by that look on your face, girl. Some guy brought sad into your happy world. You need love, but you’re afraid that if you give in, someone else will come along and sock it to ya again.

One bad apple don’t spoil the whole bunch, girl.


Oh, give it one more try before you give up on love.

(Tôi có thể biết người đã bị làm tổn thương bởi ánh nhìn trên mặt người, cô gái.Ai đó đã đem phiền muộn vào thế giới hạnh phúc của người.Người cần tình yêu, nhưng người sợ rằng nếu người đầu hàng,ai đó sẽ hiện ra và làm vậy với người [làm người đau] lần nữa.

Một quả táo hư không hủy hoại toàn đống, nàng ơi.


Ôi, hãy thử nó một lần nữa trước khi người từ bỏ tình yêu.)

Vậy là hết bài!

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ nhé!