Ban thẩm tra tư cách đại biểu chỉ đoàn là gì
Mục lục bài viết
Show
1. Nhiệm kỳ đại hộiĐại hội đại biểu của đoàn cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương có nhiệm kỳ là 5 năm 1 lần. Đại hội đại biểu đoàn các trường đại học, cao đẳng là 5 năm 2 lần. Đại hội chi đoàn khu vực địa bàn dân cư, chi đoàn trong trường học, đoàn trường trung học phổ thông, đoàn trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên là 1 năm 1 lần. Đại hội chi đoàn cơ sở; chi đoàn trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp; đoàn trường trung cấp là 5 năm 2 lần. Đại hội đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn; đoàn cơ sở trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp là 5 năm 1 lần. Đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua các báo cáo của ban chấp hành; quyết định phương hướng, nhiệm vụ công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi của cấp mình; bầu ban chấp hành; góp ý kiến vào các văn kiện của đại hội đoàn cấp trên và bầu đoàn đại biểu đi dự đại hội đoàn cấp tiên (nếu có). 2. Số lượng đại biểu và thành phần đại biểuBan chấp hành cấp triệu tập đại hội xem xét quyết định số lượng đại biểu phù hợp với điểu kiện thực tế của địa phương, đom vị.
+ Số lượng đoàn viên. + Số lượng tổ chức trực thuộc cấp đó. + Tính đặc thù, những đặc điểm về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội...
3. Về xây dựng ban chấp hành mới3.1. Xây dựng ban chấp hành bảo đảm 5 yêu cầu cơ bản sau
3.2. Cơ cấu ban chấp hành Cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm, chủ chốt các cấp; đoàn viên tiêu biểu có điều kiện và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. - Coi trọng cán bộ trưởng thành từ phong trào thanh niên. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ, thành phần dân tộc, cán bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội,... - Trong dự kiến cơ cấu ban châp hành cần dự kiến cả nhiệm vụ sẽ được phân công sau đại hội. - Đồng chí bí thư, phó bí thư đoàn điều hành và ký các văn bản theo thẩm quyền ngay sau khi công bố kết quả bầu cử đại hội. Riêng kiện toàn bổ sung tại hội nghị thì chỉ khi có quyết định chuẩn y của ban chấp hành đoàn cấp trên đồng chí bí thư, phó bí thư mới được ký các văn bản theo thẩm quyền. 3.3. Số lượng ủy viên ban chấp hành đoàn các cấp - Chi đoàn: Có dưới 9 đoàn viên: Có bí thư, nếu cần thiết thì có thể có 01 phó bí thư. Có từ 9 đoàn viên trở lên: Ban chấp hành có từ 3 đến 5 ủy viên, trong đó có bí thư và phó bí thư. - Đoàn cơ sở: Ban chấp hành có từ 05 đến 15 ủy viên. Nếu ban chấp hành có dưới 09 ủy viên thì có bí thư và 01 phó bí thư; có từ 09 ủy viên trở lên thì bầu ban thường vụ gồm bí thư, phó bí thư và các ủy viên ban thường vụ, trường hợp cần thiết, sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của cấp ủy đảng cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp ban chấp hành có thể bầu 02 phó bí thư. 4. Về hội nghị đại biểu4.1. Số lượng đại biểu Không nhiều hơn số lượng đại biểu của đại hội nhiệm kỳ . Việc phân bổ số lượng đại biểu của hội nghị đại biểu như căn cứ phân bổ số lượng đại biểu đại hội đoàn. 4.2. Thành phần đại biểu của hội nghị đại biểu - Ủy viên ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên mà chưa hết thời hạn áp dụng kỷ luật (kể cả kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể). - Các đại biểu do ban chấp hành cấp dưới cử lên gồm: + Cán bộ chủ chốt của ban chấp hành cấp dưới. + Một số cán bộ đoàn chuyên trách, không chuyên trách. + Đoàn viên tiêu biểu. Danh sách đại biểu dự hội nghị đại biểu câp trên do ban chấp hành cấp dưới thảo luận, thống nhất đề nghị; ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị quyết định chuẩn y và triệu tập. 5. Đoàn chủ tịch, thư ký, ban kiểm phiếu, ban thẩm tra tư cách đại biểu5.1. Cách bầu
Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội dự kiến đoàn chủ tịch là những đại biểu chính thức của đại hội để giới thiệu với đại hội. Nếu đại biểu đại hội không giới thiệu thêm thì có thể biểu quyết bằng cách giơ tay một lần toàn bộ danh sách dự kiến. Nếu đại biểu đại hội giới thiệu thêm thì biểu quyết lần lượt từng người một để lấy những người có tín nhiệm cao hơn.
Quy trình tiến hành như bầu đoàn chủ tịch (đối với đại hội toàn thể đoàn viên không bầu ban thẩm tra tư cách đại biểu, việc xem xét tư cách đại biểu do đoàn chủ tịch quyết định).
Quy trình tiến hành như bầu đoàn chủ tịch (cần lưu ý cơ cấu đại diện của các đơn vị tham gia ban kiểm phiếu để đảm bảo tính dân chủ trong bầu cử và chú ý thành viên ban kiểm phiếu được đoàn chủ tịch giới thiệu không có tên trong danh sách bẩu cử đã được đại hội thông qua).
Thư ký đại hội do chủ tịch đoàn quyết định số lượng và lựa chọn danh sách người cụ thể trước để báo cáo với đại hội. Chú ý: Nếu có đại hội trù bị thì việc bầu đoàn chủ tịch, ban thẩm tra tư cách đại biểu và cử thư ký được tiến hành ở phẩn trù bị của đại hội. 5.2. Trách nhiệm * Đoàn chủ tịch Trước khi tiến hành đại hội, đoàn chủ tịch phải hội ý để phân công từng thành viên của đoàn chủ tịch thực hiện từng nội dung cụ thể trong chương trình đại hội, tránh lúng túng, bị động trong quá trình điều hành đại hội. Đảm bảo hoàn thành các nội dung sau:
+ Hướng dẫn để đại hội thảo luận, quán triệt tiêu chuẩn, số lượng cơ cấu ban chấp hành và đại biểu dự đại hội đoàn cấp trên (nếu có). + Hướng dẫn việc ứng cử, đề cử ban chấp hành và đại biểu đi dự đại hội đoàn cấp trên (nêii có). + Tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử, tiếp thu ý kiến xin rút và quyết định cho rút tên hay không cho rút tên trong danh sách bầu cử. + Lập danh sách bẩu cử, lấy biểu quyết của đại hội thông qua danh sách bầu cử. + Giới thiệu số lượng, danh sách ban kiểm phiếu, trưởng ban kiểm phiếu để đại hội biểu quyết, điểu hành hoạt động của ban kiểm phiếu. + Giải đáp những thắc mắc của đại biểu về nhân sự trong quá trình chuẩn bị bầu cử.
* Thư ký đại hội - Ghi biên bản đại hội, tổng hợp ý kiêh phát biểu, các biểu quyết.
Ban thẩm tra tư cách đại biểu.
Lưu ý: Để thuận lợi cho ban thẩm tra tư cách đại biểu làm việc thì tiểu ban nhân sự khi tổng hợp danh sách đại biểu dự đại hội cần tổng hợp các nội dung liên quan đến phần tổng hợp của ban thẩm tra tư cách đại biểu để ban thẩm tra tư cách đại biểu hoàn chỉnh báo cáo trình đại hội hoặc ban thẩm tra tư cách có thể phát cho các trưởng đoàn đại biểu các đơn vị bản khai điền các nội dung cần tổng hợp để các trưởng đoàn tổng hợp với các đại biểu của đoàn mình gửi ban thẩm tra tư cách đại biểu. * Ban kiểm phiếu.
Lưu ý: Phần hướng dẫn nguyên tắc bầu cử và mẫu biên bản kiểm phiếu phải được chuẩn bị trước bằng văn bản. Trưởng ban bẩu cử nên đọc văn bản để tránh sai sót khi hướng dẫn nguyên tắc bầu cử. 6. Quy trình và phương pháp tổ chức đại hội6.1. Thành lập, phân công nhiệm vụ các tiểu ban Để chuẩn bị tổ chức đại hội đoàn có thể thành lập 4 tiểu ban để tiến hành các công tác chuẩn bị và phục vụ đại hội gồm:
Số lượng, cơ cấu thành phần, nội dung công việc và quy chế làm việc của mỗi tiểu ban do ban thường vụ đoàn cấp tổ chức đại hội quyết định. Nhiệm vụ của mỗi tiểu ban như sau:
- Tham mưu cho ban thường vụ đoàn phát động phong trảo thi đua, hướng dẫn tồ chức các hoạt động tuyên truyền chào mừng đại hội.
6.2. Xây dựng báo cáo tổng kết nhiệm kỳ đại hội
Phần 1: Đặc điểm tình hình của tổ chức đoàn nhiệm kỳ vừa qua (nêu khái quát những đặc điểm liên quan đến đánh giá: thuận lợi, khó khăn). Phần 2: Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong nhiệm kỳ qua.
+ Công tác giáo dục. + Phong trào và các hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị... + Công tác xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, tham gia xây dựng đảng. + Công tác thiêù nhi. + Công tác chỉ đạo.
Phần 3: Phương hướng công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ tới.
* Số lựợng: Thực hiện theo Điều lệ Đoàn: “Số lượng đại biểu đại hội cấp nào do Ban chấp hành cấp đó quyết định”. * Cách phân bổ đại biểu:
Trong đề án phân bổ đại biểu nên dự kiến các tỷ lệ: + Tỷ lệ nữ, dân tộc, tôn giáo. + Tỷ lệ cơ cấu theo đối tượng (cán bộ chuyên trách, cán bộ cơ sở, cán bộ hội, cán bộ đội, đoàn viên...). + Tỷ lệ cơ cấu theo các khu vực (nông thôn, cơ quan doanh nghiệp, trường học, đường phố, lực lượng vũ trang...). Việc xây dựng đề án phân bổ đại biểu dự đại hội đoàn, cấp triệu tập đại hội phải được tiến hành sớm và phân bổ cho các cấp bộ đoàn cấp dưới để trong quá trình tổ chức đại hội của đoàn cấp dưới, tiến hành nội dung bầu đoàn đại biểu đi dự đại hội đoàn cấp trên. b. Xây dựng đề án nhân sự ban chấp hành đoàn
Đoàn cấp trên và cấp ủy trực tiếp duyệt cơ cấu ban chấp hành của đoàn cấp tổ chức đại hội và danh sách nhân sự dự kiến tham gia ban chấp hành khóa mới. Các văn bản trình khi xét duyệt gồm: + Dự kiến cơ cấu ban chấp hành (Đề án nhân sự và trích ngang ban chấp hành). + Danh sách trích ngang ban thường vụ dự kiến. + Sơ yếu lý lịch của bí thư và các phó bí thư dự kiến. 6.3. Chương trình chi tìêi của một đại hội đoàn Ví dụ một chương trình cụ thể như sau:
Lưu ý:
7. Phiên họp Ban chấp hành lần thứ nhất và công việc cần tiến hành sau đại hội
Lưu ý: Họp ban chấp hành phiên thứ nhất để bầu ban thường vụ và các chức danh có thể tiến hành trong thời gian đại hội.
+ Biên bản đại hội: có chữ ký của thư ký đại hội và người đại diện đoàn chủ tịch. + Các biên bản bầu cử có chữ ký của trưởng ban kiểm phiếu và người thay mặt đoàn chủ tịch hoặc chủ tọa đại hội, hội nghị. + Danh sách trích ngang ban chấp hành mới ghi theo thứ tự: Bí thư, phó bí thư, ủy viên thường vụ, ủy viên ban chấp hành có chữ ký của người đại diện đoàn chủ tịch đại hội. + Danh sách ủy ban kiểm tra (nếu có) ghi theo thứ tự: Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, ủy viên ủy ban kiểm tra, có chữ ký của người chủ tọa hội nghị và trưởng ban kiểm phiếu. + Danh sách, trích ngang đoàn đại biểu đi dự đại hội đoàn cấp trên (nếu có). Các văn bản trên phải đóng dấu treo của ban chấp hành đoàn đồng thời có công văn đề nghị đoàn cấp trên ra quyết định chuẩn y ban chấp hành, ủy ban kiểm tra của đoàn. Tương tự đoàn cấp trên sau khi nhận được các văn bản trên phải có quyết định công nhận ban chấp hành đoàn, ủy ban kiểm tra của đoàn cấp tổ chức đại hội. Khi có quyết định chuẩn y của đoàn cấp trên, ban chấp hành đoàn chính thức hoạt động hợp pháp.
|