Bằng lái b1 và b2 khác nhau chỗ nào năm 2024

Bằng lái xe B1, B2 là gì?

1. Hạng B1 có 2 loại:

Bằng lái xe hạng B11: số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

– Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe

– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg

– Ô tô dùng cho người khuyết tật.

Bằng lái xe Hạng B12: cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

– Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe

– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg

– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

2. Bằng lái xe hạng B2: Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

– Người lái xe ô tô 4 – 9 chỗ, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn

– Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1

Bằng lái b1 và b2 khác nhau chỗ nào năm 2024

Bằng lái xe B1 và B2 khác nhau chỗ nào:

– Bằng lái xe B1 có 2 loại:

+ Loại 1: hạng B11 chỉ lái xe số tự động và không được phép hành nghề lái xe

+ Loại 2: hạng B12 được phép lái cả xe số tự động và số sàn nhưng không được phép hành nghề lái xe (bằng này chỉ dành cho ai không đủ điều kiện sức khỏe và quá độ tuổi học bằng B2 mà vẫn muốn lái xe số sàn)

– Bằng lái xe B2 được phép lái xe số sàn và số tự động đã bao gồm hạng B1 và được phép hành nghề lái xe.

Nên học bằng lái xe hạng B1 hay hạng B2:

– Đối với người khuyết tật: vì sức khoẻ không đảm bảo nên chỉ cho phép học và thi bằng lái xe dành cho người khuyết tật.

– Đối với chị em phụ nữ: nên học lái xe hạng B1 số tự động (khi học và thi hạng B1 bằng xe số tự động nên rất dễ đậu, tỉ lệ đậu gần như tuyệt đối) nhưng hạn chế là hạng B1 không được phép lái xe số sàn. Trường hợp các chị em có xe nhà là xe số sàn hoặc mục đích sau khi lấy bằng để kinh doanh thì phải học hạng B2.

– Đối với người lớn tuổi: nếu đã qua độ tuổi cho phép hạng B2 thì bắt buộc tối đa học hạng B1

– Đối với nam: thì nên học lái xe hạng B2 để sau có thể kinh doanh hoặc lái xe dịch vụ được và có thể lái được xe số sàn. Nếu ai chắc chắn chỉ lái xe gia đình và xe nhà là xe số tự động thì học hạng B1.

– Thời hạn bằng lái xe B1: có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

– Thời hạn bằng lái xe B2: 10 năm kể từ ngày cấp

Trên là tư vấn nên học bằng lái xe hạng B1 hay B2, Quý học viên tham khảo để có sự lựa chọn tốt nhất cho mình.

Bằng lái xe B1 và B2 là hạng Giấy phép lái xe ô tô phổ biến hiện nay. Nhưng các loại này dễ bị nhầm lẫn với nhau khiến cho không ít người gặp khó khăn khi đăng ký học thi bằng lái xe.

3 loại Giấy phép lái xe hạng B

Theo Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, giấy phép lái xe hạng B gồm 3 loại: B1 số tự động, B1 và B2. Cụ thể,

Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển các loại xe:

  • Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;
  • Ô tô dùng cho người khuyết tật.

Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
    Tham khảo Khóa đào tạo lái xe hạng B1 tại Hoàng Gia

Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe:

  • Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
    Tham khảo Khóa đào tạo lái xe hạng B2 tại Hoàng Gia

Các loại Giấy phép lái xe nêu trên đều có điểm chung sau:

Điều kiện học và thi bằng lái xe:

  • Phải là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;
  • Đủ 18 tuổi - tính đến ngày dự sát hạch lái xe, đủ sức khỏe, trình độ văn hóa (Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008).

Loại xe được điều khiển:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (riêng B1 số tự động là xe số tự động), kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

Điểm khác nhau giữa bằng lái xe B1 và B2

Tiêu chí

B1 số tự động

B1

B2

Thời gian đào tạo

476 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340)

556 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 420)

588 giờ (lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420)

Loại xe được điều khiển

- Chỉ được điều khiển xe số tự động

- Không được hành nghề lái xe (taxi, taxi tải…)

- Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động

- Không được hành nghề lái xe

- Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động

- Được hành nghề lái xe

Thời hạn sử dụng

Đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.

Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.

Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

10 năm, kể từ ngày cấp

Mỗi bằng lái xe có tính chất khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu của từng cá nhân mà lựa chọn thi bằng phù hợp. Hiểu được sự khác nhau giữa bằng lái xe B1 và B2 sẽ có thể dễ dàng lựa chọn được loại bằng thích hợp.

Thi bằng B1 và B2 bao nhiêu tiền?

Theo Thông tư số 37/2024/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch xe, chi phí thi bằng lái xe ô tô B1 và B2 hiện nay có mức thu từ 90.000 đồng/lần đến 300.000đ, cụ thể: – Lệ phí thi lý thuyết: 90.000 VNđ. – Lệ phí thi thực hành sa hình: 300.000 Vnđ.

Bằng lái xe B1 và B2 lái xe gì?

Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg.

Đề thi lý thuyết B1 và B2 khác nhau như thế nào?

Về phần thi lý thuyết, bài thi sát hạch giấy phép lái xe hạng B1 và GPLX hạng B2 là hoàn toàn giống nhau. Còn đối với phần thi thực hành, các bài thi giống nhau đến khoảng 90%. Sự khác biệt chủ yếu nằm ở cách vận hành xe, và như chúng ta đã biết, lái xe số tự động dễ hơn nhiều so với lái xe số sàn.

Xe B1 số cơ khí là xe như thế nào?

Bằng lái xe hạng B1 (hay còn gọi là bằng B1 số sàn/số cơ khí) cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi cho người lái xe); Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.