Các công cụ của chính sách tiền tệ là gì năm 2024

Chính sách tiền tệ (tiếng Anh: Monetary policy) là một trong những chính sách kinh tế cơ bản của chính phủ. Là chính sách hiệu quả để kiểm soát mức cung tiền.

Các công cụ của chính sách tiền tệ là gì năm 2024

Hình minh hoạ (Nguồn: fee)

Chính sách tiền tệ

Khái niệm

Chính sách tiền tệ trong tiếng Anh còn được gọi là monetary policy.

Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng và ngoại hối để ổn định tiền tệ, từ đó ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.

Ngân hàng trung ương là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trưởng GDP, giảm thất nghiệp.

Vì chính sách tiền tệ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác động đến tổng cầu và sản lượng nên nó trở thành một công cụ ổn định kinh tế hữu hiệu của chính phủ.

Công cụ của chính sách tiền tệ

Công cụ của chính sách tiền tệ bao gồm các công cụ chủ yếu để điều chỉnh mức cung tiền như: tỉ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và lãi suất cho vay tái chiết khấu.

Các công cụ chính sách này sẽ tác động vào cung tiền và lãi suất, rồi nhờ ảnh hưởng của lãi suất đến đầu tư mà tác động vào tổng cầu, từ đó đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng. Trong đó:

- Tỉ lệ dự trữ bắt buộc là tỉ lệ lượng tiền cần phải dự trữ so với tổng số tiền huy động. Đó là tỉ lệ mà Ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng thương mại phải bảo đảm.

Khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc thay đổi thì cung tiền sẽ thay đổi. Trường hợp tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng, cung tiền sẽ giảm. Do đó, bằng cách thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc, Ngân hàng trung ương có thể điều tiết được cung tiền.

- Lãi suất cho vay tái chiết khấu là lãi suất mà Ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay để đáp ứng những nhu cầu tiền mặt bất thường của các ngân hàng này.

Khi lãi suất tái chiết khấu cao, các ngân hàng thương mại thấy rằng việc ngân hàng thương mại dự trữ tiền mặt quá ít để đáp ứng nhu cầu rút tiền bất thường của khách hàng sẽ khiến những ngân hàng này phải trả lãi suất cao khi phải vay Ngân hàng trung ương trong trường hợp thiếu dự trữ.

Điều ấy sẽ khiến ngân hàng thương mại phải dè chừng và tự nguyện dự trữ nhiều hơn. Điều này cũng sẽ giúp làm giảm cung tiền.

- Nghiệp vụ thị trường mở: Nghiệp vụ thị trường mở hoạt động khi Ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra các chứng khoán tài chính trên thị trường mở.

Ví dụ, nếu ngân hàng in thêm một triệu đồng và dùng chúng để mua các trái phiếu của chính phủ trên thị trường tự do. Như vậy, các ngân hàng thương mại và tư nhân bị mất đi lượng chứng khoán trị giá một triệu đồng nhưng đổi lại, họ có thêm một triệu đồng tiền mặt, điều đó làm cung tiền tăng.

Ngược lại, nếu Ngân hàng trung ương bán ra một triệu đồng trái phiếu chính phủ thì qui trình sẽ đảo ngược và cung tiền sẽ giảm.

Hạn chế của chính sách tiền tệ

- Khi đầu tư tư nhân không nhạy cảm với lãi suất thì hiệu lực của chính sách tiền tệ sẽ thấp. Chính sách tiền tệ điều chỉnh mức cung tiền, qua đó điều chỉnh lãi suất và điều tiết đầu tư tư nhân, gián tiếp tác động với tổng cầu, điều tiết kinh tế vĩ mô.

Hơn nữa, khi lãi suất tăng, chi phí (vốn) đầu vào của doanh nghiệp tăng lên, khiến cho giá hàng hoá đầu ra tiếp tục tăng cao, lạm phát không được kiểm soát. Vì vậy chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả.

- Chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả nếu chính phủ không cam kết kiểm soát việc in thêm tiền.

Khi chính phủ muốn kiểm soát lạm phát bằng việc sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Lúc này trước áp lực bù đắp thâm hụt ngân sách, chính phủ có thể in thêm tiền. Điều đó sẽ gây tác động ngược chiều với chính sách tiền tệ thắt chặt.

- Việc sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng có thể khiến lãi suất xuống quá thấp, khiến cho các cá nhân không muốn gửi tiền vào ngân hàng và quyết định nắm giữ tiền mặt.

Lúc này, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ thiếu vốn cho vay khiến cho đầu tư tư nhân không thể mở rộng, làm giảm hiệu quả của chính sách.

Chính sách tiền tệ (Monetary policy) là quá trình Ngân hàng Trung Ương tác động làm thay đổi cung tiền với mục đích tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát. Chính sách này có tác động rộng rãi đến nhiều yếu tố như giá cả, lãi suất, nhu cầu tiêu dùng,…

Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 quy định: “Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra”.

Các công cụ của chính sách tiền tệ là gì năm 2024

Phân loại về chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ mở rộng

Chính sách tiền tệ mở rộng là quá trình ngân hàng trung ương bơm cung tiền ở mức lớn hơn bình thường để thúc đẩy kinh tế. Từ đó lãi suất giảm xuống, dẫn đến tăng tổng cầu, thúc đẩy chi tiêu và đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Điều này khiến quy mô của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập tăng và giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Để thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện 1 trong 3 cách hoặc đồng thời 2 hoặc 3 cách sau đây cùng 1 lúc:

  • Mua vào trên thị trường chứng khoán
  • Giảm mức dự trữ bắt buộc
  • Giảm lãi suất chiết khấu

Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ mở rộng được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Vì vậy chính sách mở rộng tiền tệ đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thoái.

Chính sách tiền tệ thu hẹp

Chính sách tiền tệ thu hẹp là quá trình ngân hàng trung ương giảm cung tiền nhằm mục đích kiềm chế lạm phát. Khi đó, lãi suất tăng cao, cá nhân và các tổ chức dè dặt hơn trong việc chi tiêu và đầu tư, làm tổng cầu giảm xuống, khiến mức giá chung cũng giảm xuống. Chính sách tiền tệ thu hẹp được áp dụng khi nền kinh tế của quốc gia có sự phát triển thái quá và lạm phát ngày càng gia tăng. Vì vậy chính sách tiền tệ thu hẹp đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát.

Để thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp, Ngân hàng Trung ương thường áp dụng các biện pháp như sau để làm giảm mức cung tiền:

  • Bán ra trên thị trường chứng khoán
  • Tăng mức dự trữ bắt buộc
  • Tăng lãi suất chiết khấu

Tùy vào tình hình hoạt động của nền kinh tế cũng như các mục tiêu kinh tế vĩ mô theo từng thời kỳ phát triển, mà Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện 1 trong 2 chính sách tệ tiền nói trên nhằm mục tiêu mang đến sự ổn định cho nền kinh tế của đất nước.

Các công cụ của chính sách tiền tệ là gì năm 2024

Mục tiêu mà chính sách tiền tệ hướng tới là gì?

Dù thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp, thì mục đích cuối cùng đều hướng tới ổn định giá thị trường, kiểm soát lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp và ổn định và phát triển nền kinh tế.

Ổn định giá thị trường

Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ, nhằm loại bỏ vấn đề biến động giá. Nó còn giúp Nhà nước hoạch định các mục tiêu phát triển kinh tế một cách hiệu quả. Giá cả ổn định sẽ tạo môi trường đầu tư an toàn, ổn định. Điều này hấp dẫn nhiều nhà đầu tư, giúp thu hút thêm nguồn vốn vào nền kinh tế, tạo điều kiện cho việc tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.

Kiểm soát lạm phát

Lạm phát là tình trạng giá hàng hóa chung tăng cao và đồng tiền bị giảm giá trị. Điều này khiến việc trao đổi hàng hóa trong nước và trao đổi hàng hóa với quốc tế trở nên khó khăn. Ngân hàng Nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ để bình ổn giá cả hàng hóa, giá cả thị trường, từ đó kiểm soát được lạm phát.

Tăng trưởng kinh tế

Mục tiêu quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là tăng trưởng kinh tế. Dựa vào sự điều chỉnh khối lượng cung tiền, chính sách này tác động tới lãi suất và tổng cầu. Từ đó gia tăng đầu tư, tăng sản lượng chung và tăng GDP. Đây chính là dấu hiệu của tăng trưởng kinh tế.

Giảm tỷ lệ thất nghiệp

Tạo ra công ăn việc làm là mục tiêu của tất cả các chính sách kinh tế vĩ mô, trong đó có chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ tác động làm tăng cung tiền, giúp mở rộng quy mô của nền kinh tế. Các doanh nghiệp tăng cường sản xuất nên cần nhiều nhân công hơn, từ đó tạo nhiều việc làm cho người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp giảm đồng nghĩa phải chấp nhận việc gia tăng tỷ lệ lạm phát.

Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước phải kết hợp hiệu quả các công cụ tiền tệ để kiểm soát tỷ lệ thất nghiệp không vượt mức cho phép, đồng thời đảm bảo nền kinh tế ổn định và tăng trưởng.

Chính sách tiền tệ bao gồm những công cụ nào?

Tái cấp vốn

Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho Ngân hàng thương mại theo các hình thức như: chiết khấu giấy tờ có giá; cho vay trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá; các hình thức tái cấp vốn khác.

Ưu điểm của công cụ tái cấp vốn là các khoản cho vay của Ngân hàng Nhà nước đều được đảm bảo bằng các giấy tờ có giá vì chúng có khả năng tự thanh toán. Đồng thời công cụ tái cấp vốn có tính chất chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước bị thụ động khi cung ứng tiền tệ, vì việc vay hay không vay nằm ở Ngân hàng thương mại.

Lãi suất

Lãi suất là công cụ linh hoạt, được Ngân hàng Nhà Nước sử dụng phổ biến để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu và quy định lãi suất cơ bản. Việc công bố lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước là cơ sở cho các ngân hàng thương mại xác định lãi suất cho vay. Từ lãi suất này sẽ tác dụng điều chỉnh lãi suất chiết khấu, lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi của các Ngân hàng thương mại.

Các công cụ của chính sách tiền tệ là gì năm 2024

Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là tương quan giữa sức mua nội tệ và sức mua ngoại tệ. Nó tác động đến xuất nhập khẩu, trao đổi ngoại tệ và dự trữ ngoại tệ. Về bản chất thì đây không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì không tác động làm thay đổi lượng cung tiền. Tuy nhiên, nó lại là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.

Ngân hàng Nhà nước thực hiện điều chỉnh tỷ giá hối đoái khi muốn điều chỉnh lượng cung tiền bằng ngoại tệ:

  • Để tăng cung tiền bằng ngoại tệ: NHNN giảm tỷ giá hối đoái bằng cách mua vào giấy tờ có giá của các Ngân hàng thương mại bằng ngoại tệ
  • Để Giảm cung tiền bằng ngoại tệ: NHNN tăng tỷ giá hối đoái bằng cách bán giấy tờ có giá cho các Ngân hàng Thương mại và thu ngoại tệ.

Nghiệp vụ thị trường mở

Là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua hoặc bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Giúp điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, làm ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại. Từ đó tác động lên khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng dẫn đến làm tăng (trong trường hợp mua) hay giảm (trong trường hợp bán) khối lượng tiền tệ.

Các công cụ của chính sách tiền tệ là gì năm 2024

Tầm quan trọng của chính sách tiền tệ với nền kinh tế

Chính sách tiền tệ là một trong những công cụ quan trọng nhất giúp nhà nước quản lý và điều hành nền kinh tế. Chính sách này góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả hàng tiêu dùng, ổn định được thị trường vàng, thị trường ngoại hối,… từng bước giúp phục hồi và thúc đẩy nền kinh tế. Ngoài ra, đây cũng là công cụ để Ngân hàng Nhà nước kiểm soát được hoạt động của các Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng trên toàn quốc.

Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng góp phần vào việc ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bài viết trên đây của ZaloPay đã chia sẻ chi tiết về chính sách tiền tệ là gì, công cụ của chính sách tiền tệ và mục tiêu của chính sách này trong nền kinh tế. Nếu còn thắc mắc bất kỳ vấn đề liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể.