Các phương pháp đánh giá mức độ đau năm 2024

Đau là một trải nghiệm cảm giác hay cảm xúc khó chịu liên quan với một tổn thương sẵn có hay tiềm tàng.

Đánh giá đau ở trẻ em là một công việc khá khó khăn do trẻ chưa giao tiếp hoặc hợp tác được với người thân hoặc nhân viên y tế. Khi đánh giá mức độ đau ở trẻ cần trả lời được các câu hỏi sau:

  • Trẻ có đau không?
  • Trẻ đau nhiều hay đau ít?
  • Trẻ đau như thế nào?
  • Làm thế nào để trẻ đỡ đau?

Các phương pháp đánh giá mức độ đau năm 2024

II. CÁC CÁCH ĐÁNH GIÁ ĐAU Ở TRẺ EM

1. Các thang điểm trẻ tự đánh giá mức độ đau của mình

Thang đánh giá theo điểm từ 0 – 10 điểm DÀNH CHO TRẺ TRÊN 7 TUỔI

Các phương pháp đánh giá mức độ đau năm 2024

Trên thang điểm từ 0 đến 10, trong đó “0” là không đau, “10” là đau nhất.

Câu hỏi là: Trẻ đau ở khoảng số mấy?

2. Các thang điểm người thân của trẻ hoặc nhân viên y tế đánh giá mức độ đau ở trẻ

2.1. Thang đánh giá mức độ đau quả biểu hiện nét mặt DÀNH CHO TRẺ TỪ 3 TUỔI TRỞ LÊN

Các phương pháp đánh giá mức độ đau năm 2024

Những hình mặt người này cho thấy các mức độ đau khác nhau, từ hình mặt người ở ngoài cùng bên trái là “Không đau”, các hình tiếp theo cho thấy cơn đau tăng dần cho đến hình mặt người ở ngoài cùng bên phải là “Cực kỳ đau”.

2.2. Thang đánh giá mức độ đau FLACC DÀNH CHO TRẺ TỪ 1 ĐẾN 3 TUỔI

FLACC là chữ viết tắt của:

  • Face: Khuôn mặt
  • Legs: Chân
  • Activity: Hoạt động
  • Cry: Khóc
  • Consolability: Động viên Các tiêu chí đánh giá 0 điểm 1 điểm 2 điểm Khuôn mặt Không có biểu hiện gì hoặc không cười Thỉnh thoảng nhăn mặt, nhíu mày, không tham gia, thờ ơ Thường xuyên hoặc liên tục nhíu mày, mím chặt miệng hoặc run lẩy bẩy Chân Tư thế bình thường, thoải mái Bứt rứt, luôn động đậy Co chân, hay đạp/đá chân Hoạt động Nằm yên, tư thế bình thường, cử động dễ dàng Nằm không yên, ngó ngoáy, căng thẳng Co người, uốn cong hoặc co giật Khóc Không khóc (dù thức hay ngủ) Khóc thút thít, kêu rên rỉ, thỉnh thoảng kêu đau Khóc to, kêu thét, thường xuyên kêu đau Động viên Hài lòng, thoải mái Yên tâm khi được dỗ dành, vỗ về, an ủi hoặc nói chuyện có thể làm trẻ quên đau Khó dỗ dành hoặc an ủi

III. XỬ TRÍ ĐAU Ở TRẺ EM

1. Giảm đau không dùng thuốc

Đau thường liên quan đến sự sợ hãi, lo lắng hoặc khó chịu của trẻ. Do đó, người thân có thể áp dụng các biện pháp:

– Luôn bên cạnh trẻ để trẻ yên tâm, tin tưởng.

– An ủi, động viên, dỗ dành trẻ nói ra điều trẻ đang lo lắng, sợ hãi hoặc khó chịu.

– Tìm hiểu lý do khiến trẻ khó chịu: liên quan đến các sở thích của trẻ mà không được áp ứng, các hoạt động chăm sóc không phù hợp khiến trẻ không thoải mái, các vấn đề của trẻ có thể là: đói, quần áo, bỉm tã,… không phù hợp.

– Một số biện pháp đặc biệt:

  • Phân tán: giúp trẻ tập trung xem tivi, chơi trò chơi, hát – múa, làm các hành động gây cười;
  • Thư giãn;
  • Kể chuyện – tưởng tượng;
  • Chườm ấm hoặc mát;
  • Tự khẳng định: dạy trẻ nói một số câu: “Sẽ nhanh khỏi thôi”, “Khi về nhà, mình sẽ thấy khỏe hơn, mình sẽ được ăn kem”,…

2. Giảm đau dùng thuốc

Trẻ có thể được sử dụng các thuốc giảm đau qua đường uống, đường tiêm, bôi hoặc xịt ngoài da, miếng dán, viên đặt hậu môn,… Thuốc giảm đau cũng có nhiều tác dụng phụ gây ảnh hưởng tới các cơ quan của trẻ: hô hấp, tiêu hóa, thần kinh,… Do đó, trẻ cần được dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ và hướng dẫn của điều dưỡng.

Mỗi khi đi viện, tiên quyết là sợ ĐAU trước đã, như một nỗi sợ từ trong tiềm thức và đeo dai dẳng mỗi chúng ta. Dù là bất đắc dĩ phải đối mặt với cảm giác đau khi có bệnh phải điều trị/phẫu thuật hay đi sinh nở… thì người bệnh (NB) vẫn luôn mong được quan tâm và hỗ trợ kịp thời để kiểm soát cơn đau một cách hiệu quả.

Chính sách “QUẢN LÝ ĐAU” có thể được xem là bí kiếp hoá giải “nỗi sợ đau” khi đi viện cho NB. Chính sách này cùng với các công cụ thang đánh giá đau áp dụng tương ứng với từng đối tượng bệnh khác nhau giúp BS và NVYT tiếp nhận các nhu cầu phòng ngừa, chữa trị, phục hồi và giảm đau của NB và phân chia theo thứ tự ưu tiên.

Tôn trọng và hỗ trợ NB quyền đánh giá và xử trí cơn đau, BVQT Phương Châu đã áp dụng đồng bộ chính sách quản lý đau cho tất cả NB ngoại trú và nội trú khi có triệu chứng đau. Nếu xác định NB có đau sau khi khám sàng lọc ban đầu thì sẽ thực hiện đánh giá đau toàn diện cho NB.

Quy trình cụ thể gồm: Sàng lọc ban đầu về đau => đánh giá mức độ đau ở NB => phân loại mức độ đau => tiến hành quản lý đau cho NB tại BVQT Phương Châu.

Các phương pháp đánh giá mức độ đau năm 2024

Chính sách này được xây dựng và tuân thủ với các mục tiêu quan trọng:

- Đảm bảo NB được nhận diện đau chính xác, kịp thời,

- được thông báo về khả năng gây đau trước khi thực hiện các phương pháp điều trị, thủ thuật hay các kiểm tra/xét nghiệm có thể gây đau,

- được chăm sóc và quản lý đau phù hợp.

Vai trò của BS, điều dưỡng (ĐD) và NVYT ngoài việc đánh giá liên tục, quản lý và hỗ trợ xử trí cơn đau cho NB, còn là chú trọng đến việc tư vấn, hướng dẫn cho NB và người nhà NB về các mức độ đau để có thể phối hợp hiệu quả với nhau trong quá trình điều trị phục hồi. Về việc quản lý đau, bác sĩ sẽ tư vấn các biện pháp giảm đau không dùng thuốc và dùng thuốc tại nhà cũng như các dấu hiệu cần đến ngay cơ sở y tế.

Các phương pháp đánh giá mức độ đau năm 2024

Về công cụ đánh giá đau, tuỳ vào đối tượng NB là người lớn, trẻ em hay trẻ sơ sinh, các công cụ thang đánh giá đau sẽ được áp dụng tương ứng.

Cụ thể,

- Thang đánh giá đau VAS - Visual Analog Scale (*) áp dụng đối với NB là người lớn

- Thang đánh giá đau FLACC - Face, Legs, Activity, Cry, Consolability (*) dành cho việc đánh giá đau ở trẻ em từ 1 đến 7 tuổi

- Thang đánh giá đau NIPS – Neonatal Infant Pain Scale (*) dành cho trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi.

Các phương pháp đánh giá mức độ đau năm 2024

Tuỳ vào từng thang đánh giá sẽ có những quy định phân loại mức độ đau khác nhau theo từng khung điểm nhận diện. Cơ bản sẽ có 3 mức độ đau để NB và BS cùng nhận diện, đó là: đau nhẹ, đau vừa và đau dữ dội. Đối với các trường hợp đau vừa và đau dữ dội, việc quản lý đau sẽ được áp dụng thời gian đánh giá lại liên tục sau dùng thuốc 45 phút.

Kết quả đánh giá được ghi nhận lại bằng một cách thức thuận lợi cho việc đánh giá lại và theo dõi thường xuyên dựa trên các tiêu chí được xây dựng cũng như nhu cầu của NB.

Đặc biệt, đối với các trường hợp NB vào viện và có mức đánh giá đau ≥ 4 điểm, bác sĩ sẽ giảm đau ngay lập tức và xem xét chuyển điều trị nội trú, đồng thời, ghi hồ sơ, phiếu khám bệnh ngoại trú về mức độ đau của NB và chỉ định thuốc trên hồ sơ.

Đau là một trải nghiệm cảm giác hoặc cảm xúc khó chịu của cá nhân bị ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau bởi các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội. Mặc dù cơn đau thường có vai trò thích ứng nhưng nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng, sức khoẻ tâm lý và xã hội. Do vậy, một khi cảm giác đau được quản lý, được đánh giá liên tục và hỗ trợ phục hồi cơn đau kịp thời từ (BS) và NVYT chăm sóc thì có lẽ nỗi sợ đó không còn ám ảnh NB mỗi khi cần đi viện.

Mời xem thêm thông tin về Tầm quan trọng của JCI với y tế và người bệnh như thế nào?

(*) Thang đánh giá đau VAS là thang điểm đánh giá được thiết lập với mục đích chính là để các bác sĩ, điều dưỡng chăm sóc sử dụng để đánh giá tình trạng của NV khi đến thăm khám bệnh có liên quan đến các cơn đau (khám cấp cứu, đánh giá sau phẫu thuật…). VAS là thang điểm thông dụng nhất, thường được sử dụng cho đối tượng NB lớn, có thể đánh giá cơn đau của mình. Vì ngưỡng đau của mỗi người khác nhau nên việc đánh giá này thường sẽ được kết hợp cùng các thông tin về các triệu chứng lâm sàng hay các kết quả xét nghiệm khác để quyết định các bước điều trị tiếp theo. Thang điểm đau được chia thành 10 mức độ từ 0 đến 10 tương ứng với các mức độ từ không đau đến rất đau.

Các phương pháp đánh giá mức độ đau năm 2024

(*) Thang đánh giá đau FLACC là một thang đánh giá mức độ đau dựa trên hành vi, được sử dụng cho NB không biết hoặc chưa biết nói và không thể miêu tả mức độ đau của mình. Đánh giá mức độ đau theo mỗi mục trong các mục: mặt, cẳng chân, hoạt động, khóc… Đáp ứng khi được dỗ dành sau đó cộng điểm với nhau và ghi lại tổng điểm thể hiện mức độ đau (từ 0 đến 10)

Các phương pháp đánh giá mức độ đau năm 2024

(*) Thang đánh giá đau NIPS được dùng để đánh giá đau cho trẻ nhỏ dưới 1 tuổi (đánh giá qua vẻ mặt, khóc, kiểu thở, cử động tay, cử động chân, trạng thái…) được nhiều nước trên thế giới sử dụng. Thang do dễ sử dụng, thuận tiện, phù hợp với thực hành điều dưỡng. Cộng số điểm với nhau và ghi lại tổng điểm thể hiện mức độ đau (từ 0 đến 7).