Có tâm trai giới đừng nên bỏ nghĩa là gì năm 2024

Ch�nh t�i được nghe: Một thời kia đức Phật ở trong điện quan Thừa Tướng, thuộc ph�a Đ�ng th�nh X�-Vệ.

Một h�m mẹ quan Thừa Tướng ấy t�n l� Duy-Da; s�ng sớm dậy, b� tắm gội, mặc �o mầu, rồi c�ng những người con d�u đi đến chốn Phật. Đến nơi, c�ng nhau c�i đầu lễ s�t ch�n Phật. Lễ xong, tất cả đều ngồi về một b�n.

Đức Phật hỏi b� Duy-Da: B� tắm gội l�m g� sớm thế? - B� thưa: Lạy đức Thế-T�n, con muốn c�ng những con d�u con c�ng thụ trai-giới!

Đức Phật dạy: Trai c� ba hạng, b� muốn tr� hạng trai n�o! - B� Duy-Da liền quỳ xuống v� thưa rằng: Lạy đức Thế-T�n, ch�ng con chưa biết g�, nay ch�ng con muốn được Thế-T�n chỉ gi�o cho ch�ng con nghe biết những g� l� ba hạng tr� trai? - Đức Phật dạy: Một l� tr� trai như những người chăn tr�u. Hai l� tr� trai như những người tu đạo Ni-Kiền (Nirgrantha: khỏa th�n). Ba l�, tr� trai của Phật-ph�p.

- Tr� trai như những người chăn tr�u: Nghĩa l�, những người chăn tr�u cầu sao được nước l�nh, cỏ ngon, tr�u ăn uống no. Chiều về suy nghĩ xem c�nh đồng n�o được phong-nhi�u, để sớm mai lại l�a tr�u đến chỗ ấy cho n� ăn. Cũng như những họ h�ng, trai, g�i, đ� thụ trai giới, � c�n để v�o lợi-dục sản nghiệp ở nh� v� c�n nghĩ đến những thức ăn uống ngon, để dưỡng dục th�n thể. Thế l�, sự tr� trai ấy cũng như � người chăn tr�u kia, kh�ng được ph�c lớn v� kh�ng phải l� s�ng suốt lắm.

- Tr� trai như những người tu đạo Ni-Kiền: Nghĩa l�, đến thời trai giới, ng�y rằm (15) trong th�ng, những người tu đạo Ni-Kiền họ nằm �p m�nh xuống đất để thụ trai-giới, họ lại l�m lễ, lạy c�c vị Thần trong khu vực mười do-tuần v� t�u rằng: "Ng�y nay t�i tr� trai, kh�ng d�m l�m �c; kh�ng d�m gọi rằng c� nh� người kia, nh� của t�i v� t�i kh�ng th�n quen g�; vợ, con, t�i-tớ kh�ng phải l� của t�i c�, t�i cũng kh�ng phải l� chủ của họ". Song, c�i học của họ chỉ l� c�i học văn sang m� chất h�n, kh�ng c� g� l� ch�nh t�m cả. Đến s�ng mai, khi mặt trời mọc rồi thời tất cả lại c� những việc như việc cũ kh�ng kh�c ch�t n�o. Thế l�, tr� trai như nhưng người tu đạo Ni-Kiền kia kh�ng được ph�c lớn v� kh�ng phải l� s�ng suốt lắm.

- Tr� trai của Phật-Ph�p: Nghĩa l�, những đệ-tử trong đạo, theo lời đức Phật dạy, mỗi th�ng s�u ng�y trai, n�n thụ-tr� t�m giới, T�m giới l� những g�?

- Giới thứ nhất: Giữ trọn một ng�y, một đ�m, t�m như bậc Ch�n-nh�n (2), kh�ng c� � giết, nghĩ thương ch�ng-sinh. V�, kh�ng được cướp hại những lo�i c�n tr�ng nhung-nh�c; kh�ng d�ng dao, gậy đ�nh, giết ch�ng-sinh. Nghĩ muốn được an l�nh, lợi-lạc, đừng n�n l�m việc s�t sinh. Như Giới thanh-tịnh, đem nhất t�m tập.

- Giới thứ hai: Giữ trọn một ng�y, một đ�m, t�m như bậc Ch�n-nh�n, kh�ng c� � tham lấy của ai, tự-niệm bố-th� v� n�n cho bằng c�ch hoan hỷ c�ng tự tay m�nh cầm cho, cho bằng c�ch trong sạch v� cung-k�nh; kh�ng c� � mong-cầu c�ng lại tham-lam, keo-lận. Như giới thanh-tịnh, đem nhất t�m tập.

- Giới thứ Ba: Giữ trọn một ng�y, một đ�m, t�m như bậc Ch�n-nh�n, kh�ng c� d�m �, kh�ng nghĩ ph�ng-thất; tu-tr� Phạm-hạnh, kh�ng l�m t�-dục v� t�m kh�ng tham-sắc. Như giới thanh-tịnh, đem nhất t�m tập.

- Giới thứ tư: Giữ trọn một ng�y, một đ�m, t�m như bậc Ch�n-nh�n, kh�ng � vọng-ngữ, tư-niệm ch�-th�nh, an-định từ-ng�n, kh�ng n�i dối-tr�, t�m, miệng hợp nhau. Như giới thanh-tịnh, đem nhất t�m tập.

- Giới thứ năm: Giữ trọn một ng�y, một đ�m, t�m như bậc Ch�n-nh�n, kh�ng uống rượu, kh�ng say, kh�ng m�-loạn, kh�ng thất � v� bỏ � bu�ng lung. Như giới thanh-tịnh, đem nhất t�m tập.

- Giới thứ s�u: Giữ trọn một ng�y, một đ�m, t�m như bậc Ch�n-nh�n, kh�ng c� � cầu an, kh�ng ham hoa, hương, kh�ng soa phấn s�p, kh�ng l�m việc ca-vũ, xướng-nhạc. Như giới thanh-tịnh, đem nhất t�m tập.

- Giới thứ bảy: Giữ trọn một ng�y, một đ�m, t�m như bậc Ch�n-nh�n, kh�ng c� � cầu an, kh�ng nằm giường tốt. N�n nằm giường xấu, chiếu cỏ, bỏ sự nằm ngủ, tư-niệm kinh-đạo. Như giới thanh-tịnh, đem nhất t�m tập.

- Giới thứ t�m: Giữ trọn một ng�y, một đ�m, t�m như bậc Ch�n-nh�n, v�ng theo như ph�p ăn đ�ng thời; ăn �t v� tiết-độ th�n-thể, qu� giữa ng�y, sau kh�ng ăn. Như giới thanh-tịnh, đem nhất t�m tập.

Đức Phật lại bảo b� Duy-Da: Ng�y thụ-tr� trai, n�n tập niệm năm niệm. Năm niệm l� những g�?

- Một l�, n�n niệm Phật: Phật c� hiệu l� Như-Lai, l� Ch�-ch�n, l� Đẳng-ch�nh-gi�c, l� Minh-Hạnh-T�c, l� Thiện-Thệ thế-gian-phụ, V�-thượng-Sĩ, Kinh-ph�p-ngự, Thi�n-nh�n-sư... gọi l� Phật (3), Thế l� niệm Phật. Niệm Phật: ngu si, �c-�, nộ-tập đều trừ, thiện-t�m tự-sinh, nghĩ vui Phật-nghiệp. V� như, người ta đem thứ ma du, tảo-đậu gội đầu, trừ được c�u bẩn. Người tr� trai niệm Phật, đức thanh-tịnh của họ như thế, mọi người thấy họ, ai chẳng tin, ưa.

- Hai l�, n�n niệm Ph�p: Phật thuyết diệu-ph�p ba mươi bảy phẩm, (4) đầy đủ kh�ng thiếu, tư niệm đừng qu�n. V�, n�n biết Ph�p ấy l� �nh s�ng của thế gian. Thế l� niệm Ph�p. Niệm Ph�p: ngu-si, �c �, nộ-tập đều trừ, thiện-t�m tự sinh, vui d�ng Ph�p-nghiệp. V� như, người ta d�ng thứ ma du, tảo-đậu tắm rửa th�n thể, trừ được c�u bẩn. Người tr� trai niệm Ph�p, đức thanh-tịnh của họ như thế, mọi người thấy họ, ai chẳng tin, ưa.

- Ba l�, n�n niệm Ch�ng (Tăng): L�, những đệ-tử Phật, cung k�nh, th�n cận Phật, nương theo v� lĩnh-thụ những lời gi�o h�a của Phật để ngộ-nhập Phật tuệ. Những đệ tử Phật c� người đắc vị Tu Đ� Ho�n, lĩnh-thụ sự chứng ngộ quả-vị Tu Đ� Ho�n; c� người đắc vị Tư Đ� H�m, lĩnh-thụ sự chứng ngộ quả vị Tư Đ� H�m; c� người đắc vị A Na H�m, lĩnh-thụ sự chứng ngộ quả vị A Na H�m; c� người đắc vị A La H�n, lĩnh-thụ sự chứng ngộ quả vị A La H�n. Ấy l� t�m hạng (B�t bối: tứ quả, tứ hướng) Trượng phu. Trong bốn đ�i (tứ song) tr�n đ�y, đều l� những vị th�nh Giới, th�nh Định, th�nh Tuệ, th�nh Giải (giải tho�t), th�nh Độ-tri-kiến (giải tho�t tri kiến); l� những vị c� Th�nh-đức, l� những vị đủ mọi hạnh, n�n chắp tay cung-k�nh c�c bậc T�n-giả ph�c-điền trong thi�n thượng, thi�n hạ ấy. Thế l� niệm Ch�ng. Niệm Ch�ng: ngu si, �c �, nộ-tập đều trừ, hỷ-t�m tự sinh, ưa vui Ch�ng-nghiệp. V� như, người ta lấy tro ch�nh giặt �o, trừ được nhơ, c�u. Người tr� trai niệm ch�ng, đức họ như thế, mọi người thấy họ ai chẳng tin, ưa.

- Bốn l�, n�n niệm Giới: Th�n thụ giới của Phật, n�n nhất t�m v�ng giữ kh�ng thiếu, kh�ng phạm, kh�ng động kh�ng qu�n, kh�o kiến lập, giữ cẩn thận, l�m g� l� đều l�m trong đường tr�-tuệ, sau kh�ng hối hận; kh�ng c� hy-vọng v� thường đem l�ng b�nh đẳng dạy người. Thế l� niệm Giới. Niệm Giới: ngu si, �c �, nộ-tập đều trừ, hỷ t�m tự sinh, vui giới-thống-nghiệp (5). V� như, m�i gương, c�u sạch, s�ng tỏ. Người tr� trai niệm Giới, đức thanh-tịnh của họ như thế, mọi người thấy họ, ai chẳng tin, ưa.

- Năm l� n�n niệm Thi�n: Thi�n l� c�i trời, c�: thứ nhất l� Tứ-thi�n-vương, thứ hai l� Đao-lỵ-thi�n, Di�m-thi�n, Đ�u-thuật-thi�n, Bất-ki�u-lạc-thi�n, H�a-ứng-thanh-thi�n (6)... N�n tự niệm rằng: "Ta v� c� đức tin, c� giới-ph�p, c� nghe biết, c� bố th�, c� tr� tuệ... đến khi th�n ta chết đi, tinh thần ta sẽ sinh l�n c�i Thi�n. Ta nguyện kh�ng mất được đức tin, giới-ph�p, nghe biết, bố th�, tr� tuệ". Thế l� niệm Thi�n. Niệm Thi�n: ngu si, �c �, nộ-tập đều trừ, hỷ-t�m tự-sinh, vui Thi�n-thống-nghiệp (7). V� như bảo-ch�u, thường sửa chữa tối tăm, đem lại trong s�ng. Người tr� trai niệm Thi�n, đức thanh-tịnh của họ như thế.

V�ng giữ t�m giới, tập năm điều tư-niệm l� tr� trai của Phật-Ph�p. V�, c�ng với c�i Thi�n, tham đức, diệt �c, hưng thiện, sau sinh l�n c�i Thi�n, tới khi mệnh chung được l�n c�i Niết-b�n. Thế n�n bậc Tr�-giả, tự lực thực-h�nh, ra t�m t�c ph�c.

Như thế, b� Duy-Da! Ph�c l�nh của việc tr� trai, thực r� r�ng, đ�ng khen v� xa rộng như mười s�u đại quốc trong thi�n-hạ n�y vậy. Mười s�u đại quốc trong thi�n-hạ, d� trong ấy đầy đủ c�c của b�u đến nổi kh�ng thể sao t�nh kể được, cũng kh�ng bằng một ng�y thụ tr� trai-ph�p của Phật-Ph�p. X�t thấy ph�c ấy như thế, thời mười s�u đại quốc (8) kia cũng chỉ như l� một hạt đậu.

Thọ số tr�n c�i Thi�n thực l� xa rộng kh�ng n�i xiết được, như đương kim nh�n-gian năm mươi năm, thời l� một ng�y một đ�m cửa c�i Trời thứ nhất; c�i Tứ-thi�n thứ nhất thọ năm trăm tuổi, thời c�i nh�n-gian n�y ch�n trăm vạn năm, người tr� trai của Phật-Ph�p, được sinh l�n c�i Trời ấy. C�i nh�n-gian một trăm năm, thời l� một ng�y một đ�m của c�i trời Đao-Lỵ. C�i trời Đao-Lỵ thọ một ngh�n tuổi, thời c�i nh�n-gian n�y l� ba ngh�n s�u trăm vạn năm. C�i nh�n-gian hai trăm năm, thời l� một ng�y một đ�m của c�i Di�m-Thi�n. C�i Di�m-Thi�n thọ hai ngh�n tuổi, thời c�i nh�n-gian n�y l� một ức năm ngh�n hai trăm vạn năm. C�i nh�n-gian bốn trăm năm, thời l� một ng�y một đ�m của c�i Đ�u-thuật-thi�n. C�i Đ�u-thuật-thi�n thọ bốn ngh�n tuổi, thời c�i nh�n-gian n�y l� s�u ức t�m trăm vạn năm. C�i nh�n-gian t�m trăm năm, thời l� một ng�y một đ�m của c�i Bất-Ki�u-Lạc thi�n. C�i Bất- Ki�u-Lạc thi�n thọ t�m ngh�n tuổi, thời c�i nh�n-gian n�y l� hai mươi ba ức bốn ngh�n vạn năm. C�i nh�n-gian một ngh�n s�u trăm năm, thời l� một ng�y một đ�m của c�i H�a-Ứng-Thanh-Thi�n. C�i H�a-Ứng-Thanh-Thi�n thọ một vạn s�u ngh�n tuổi, thời c�i nh�n-gian l� ch�n mươi hai ức một ngh�n s�u trăm vạn năm. Nếu người n�o c� đức tin, c� giới-ph�p, c� nghe biết, c� bố th�, c� tr�-tuệ, phụng-tr� trai-ph�p của Phật-Ph�p, khi mệnh mất đi, tinh thần người ấy, đều sinh l�n s�u c�i Trời ấy, hưởng sự an-ổn kho�i lạc. �i việc thiện rất nhiều, đ�y ta chỉ n�i �t vậy th�i! Ph�m người l�m việc thiện, hồn-thần sẽ sinh l�n c�i Trời, thụ ph�c v�-lượng.

B� Duy-Da nghe đức Phật dạy như thế, hoan hỷ bạch: Qu� h�a thay! Qu� h�a thay! Lạy đức Thế-T�n, ph�c đức của việc tr� trai kho�i lạc v�-lượng, ch�ng con xin v�ng thụ Phật giới v� từ nay về sau mỗi th�ng s�u ng�y trai, ch�ng con xin hết sức l�m việc ph�c cho đến khi chết.

Đức Phật n�i kinh n�y rồi, tất cả đều hoan-hỷ thụ-giới.

(1) Kinh n�y l� cuốn kinh số 87 trong Đại-Tạng-kinh. Nguy�n văn đề mục của kinh n�y gọi l� "Phật thuyết trai kinh", nhưng c�ng một � với phẩm Tr�-trai trong kinh Trung-A-H�m, n�n đ�y để 2 chữ Tr�-trai cho đẹp nghĩa.

(2) Ch�n nh�n l� chỉ v�o bậc A-La-H�n, cũng c� chỗ chỉ v�o Phật, nhưng đều c� nghĩa l�: người đ� chứng được ch�n-l�.

(3) Đ�y l� n�i về 10 hiệu Phật, nhưng vẫn c�n thiếu v� c� phần hơi kh�c với 10 t�n hiệu m� c�c kinh c� ghi: Như-Lai, Ứng-C�ng, Ch�nh-Biến-Tri, Minh-Hạnh-T�c, Thiện-Thệ, Thế-Gian Giải, V�-Thượng-Sĩ, Điều-Ngự Trượng-Phu, Thi�n-Nh�n-Sư, Phật, Thế-T�n.

(4) Tức 4 niệm-xứ, 4 ch�nh-cần, 4 như � t�c, 5 căn, 5 lực, 7 Bồ-đề phận v� 8 ch�nh-đạo (37 phẩm).

(5) � n�i vui l�m những việc trong hệ-thống của giới-luật.

(6) T�n c�c c�i trời n�y so-s�nh với những kinh kh�c, thời sự phi�n �m c� hơi kh�c.

(7) � n�i vui l�m những việc thống-thuộc nơi c�i Thi�n.

(8) 16 đại-quốc: Xưa nước Ấn-Độ chia l�m 16 nước l�: 1) Ti-x�-ly (Vasiali). 2) Kiều-t�t-la (Kosala). 3) Thất-la-phạt (Sr�vasti). 4) Ma-gi�-đ� (Magadha). 5) Ba-la-Nại (B�r�nasi). 6) Ca-t�-la (Kapilavastu). 7) C�u-thi-na (Kusinagara). 8) Kiều-diễm-di (Kaus�mbi). 9) Ban-gi�-la (Panc�la). 10) Ba-cha-la (Pataliputra). 11) Mạt-thổ-la (Mathur�). 12) �-thi (Usa). 13) B�n-cha-bạt-đa (Pungavasdhana). 14) Đề-b�-bạt-đa (Dev�t�ra). 15) Ca-thi (K�si). 16) Chi�m-ba (Camp�).�